Đại
học Đà Nẵng Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Trường
Đại học Sư phạm Kỹ thuật Độc
lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐỀ
CƯƠNG
ĐỀ TÀI TỐT
NGHIỆP CẤP CAO ĐẲNG
Tên
đề tài: Hệ Thống
Gạt Mưa Rửa Kính Và Nâng Hạ Kính Trên Ôtô
Sinh viên thực hiện: Lê Anh Tuấn Lớp: 16DL4
Ngành:
Công Nghệ Kĩ Thuật Ôtô Khóa:
2016
Giảng
viên hướng dẫn: Ths Nguyễn Hoài
Ngày
nhận đề tài: 17/01/2019 Ngày
bảo vệ: 6/2019
Nhằm nâng cao kiến thức chuyên sâu về hệ thống điện thân xe. Lập được
quy trình kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống điện trên các loại xe ô tô hiện nay.
Hệ thống gạt nước – rửa kính bao gồm các bộ phận sau:
1. Cần gạt nước/lưỡi gạt nước
2. Motor và cơ cấu dẫn động gạt nước
3. Vòi phun của bộ rửa kính
4. Bình chứa nước rửa kính ( có chứa motor rửa kính )
5. Công tắc gạt nước – rửa kính
2. Hoạt động của các bộ phận
2.1 Động cơ điện gạt nước.
Motor gạt nước là động cơ điện một chiều kích từ bằng nam châm vĩnh cửu. Motor gạt nước gồm có motor và bộ truyền bánh răng .
Một sức điện động lớn được tạo ra trong cuộn dây phần ứng khi motor quay để hạn chế tốc độ quay của motor.
a. Hoạt động ở tốc độ thấp
Khi dòng điện đi vào cuộn dây phần ứng, từ chổi than tốc độ thấp một sức điện động lớn được tạo ra. Kết quả là motor quay với tốc độ thấp.
b. Hoạt động ở tốc độ cao
Khi dòng điện đi vào cuộn dây phần ứng, từ chổi than tốc độ cao một sức điện động ngược được tạo ra. Kết quả là motor quay vứi tốc độ cao.
c. Cơ cấu dừng tự động
Cơ cấu gạt nước có chức năng
dừng thanh gạt nước tại vị trí cố định. Do có chức năng này thanh gạt nước luôn được đảm bảo dừng ở vị trí cuối cùng của kính chắn gió khi tắt công tắc gạt nước. Công tắc dạng cam thực hiện chức năng này. Công tắc này có đĩa cam xẻ rãnh chữ V và 3 điểm tiếp xúc. Khi công tắc gạt nước ở vị trí LO/HI, điện áp ắc quy được đặt vào mạch điện và dòng điện đi vào motor gạt nước qua công tắc gạt nước làm cho motor gạt nước quay.
Tuy nhiên ở thời điểm công tắc gạt nước OFF, nếu tiếp điểm P2 ở vị trí tiếp xúc mà không phải ở vị trí rãnh thì điện áp của ắc quy vẫn được đặt vào mạch điện và dòng điện đi vào motor gạt nước tời tiếp điểm P1 qua tiếp điểm P2 làm cho motor tiếp tục quay. Sau đó bằng việc quay đĩa cam làm cho tiếp điểm P2 ở vị trí rãnh do đó dòng điện không đi vào mạch điện và motor gạt nước bị dừng lại.
2.2. Cơ cấu dẫn động thanh gạt nước
Cấu trúc của cần gạt nước là một lưỡi cao su, gạt nước được lắp vào thanh kim loại gọi là thanh gạt nước. Gạt nước được dịch chuyển tuần hoàn nhờ cần gạt. Vì lưỡi gạt nước được ép vào kính trước bằng lò xo nên gạt nước có thể gạt được nước mưa nhờ dịch chuyển thanh gạt nước.
Chuyển động tuần hoàn của thanh gạt nước được tạo ra bởi motor và cơ cấu dẫn động.
2.3. Motor bơm nước – rửa kính
Đổ nước rửa kính vào trong khoang động cơ. Bình chứa nước rửa kính được làm từ bình nhựa và nước rửa kính được phun nhờ motor rửa kính đaẹt trong bình chứa. Motor rửa kính có dạng cánh quạt được sử dụng trong bơm nhiên liệu.
2.4. Công tắc điều khiển
Công tắc điều khiển được bố trí trên trục trụ lái, đó là vị trí mà người lái có thể điều khiển bất kỳ lúc nào khi cần.
Công tắc điều khiển có các vị trí:
1. OFF ( dừng )
2. LO ( chậm )
3. HI ( nhanh )
4. INT ( gián đoạn )
3. Hoạt động của hệ thống gạt mưa – rửa kính
3.1. Nguyên lý hoạt động khi công tắc gạt nước ở vị trí LO ( tốc độ thấp )
Khi công tắc gạt nước được bật về vị trí tốc độ thấp, dòng điện đi vào chổi than tốc độ thấp của motor gạt nước ( gọi là LO ) thể hiện như trên hình vẽ và gạt nước hoạt động ở tốc độ thấp.
+ ắc quy → chân + B → tiếp điểm LO công tắc gạt nước → chân + 1 → motor gạt nước ( LO ) → mát.
3.2. Nguyên lý hoạt động của công tắc gạt nước ở vị trí HI ( tốc độ cao )
Khi công tắc gạt nước được bật về vị trí tốc độ cao, dòng điện đi vào chổi than tiếp điện tốc độ cao của motor gạt nước ( gọi là HI ) thể hiện như trên hình vẽ và gạt nước hoạt động ở tốc độ cao.
+ Ắc quy → chân + B → tiếp điểm Hi công tắc gạt nước → chân + 2 → motor gạt nước ( HI ) → mát.
3.3. Nguyên lý hoạt động của công tắc gạt nước ở vị trí INT.
a. Hoạt động khi Transistor bật ON
Khi bật công tắc gạt nước đến vị trí INT, thì Transistor Tr1 được bật lên một lúc làm cho tiếp điểm của rơle được chuyển tử A sang B. Khi tiếp điểm rơle tới vị trí B, dòng điện đi vào motor tốc độ thấp ( LO ) và motor bắt đầu quay ở tốc độ thấp. b. Hoạt động khi Transistor ngắt OFF .
Transistor Tr1 nhanh chóng ngắt ngay làm cho tiếp điểm rơle lại chuyển từ B về A. Tuy nhiên, khi motor bắt đầu quay tiếp điểm của công tắc dạng cam chuyển từ P3 sang P2 , do đó dòng điện tiếp tục đi vào chổi than tốc độ thấp của motor và motor làm việc ở tốc độ thấp rồi dừng lại khi tới vị trí dừng cố định. Transistor Tr1 lại bật ngay làm cho gạt nước tiếp tục hoạt động gián đoạn trở lại.
3.4. Nguyên lý hoạt động của công tắc gạt nước ở vị trí OFF
Nếu công tắc gạt nước được đưa về vị trí OFF trong khi motor gạt nước đang hoạt động, thì dòng điện sẽ đi vào chổi than tốc độ thấp của motor gạt nước và gạt nước hoạt động ở tốc độ thấp. Khi gạt nước tới vị trí dừng, tiếp điểm của công tắc dạng cam sẽ chuyển từ phía
P3 sang phía P2 và motor dừng lại.
(+) Nguồn → tiếp điểm P2 công tắc cam → cực S→ tiếp điểm rơle → tiếp điểm OFF → cực +1 → môtơ gạt nước (LOW) → mass. 3.5. Nguyên lý hoạt động khi bật công tắc rửa kính
Dòng điện đi trong mạch theo chiều như sau:
Ắc quy (+) → motor rửa kính → chân số W → tiếp điểm công tắc rửa kính → chân EW
→ mass.
- Hệ Thống Nâng Hạ
Kính
Phân loại:
Về mặt cơ khí, hệ thống
được phân làm 2 loại
Phân loại:
Về mặt cơ khí, hệ thống
được phân làm 2 loại
Hệ thống dùng dây cáp
Trong số các hệ thống dùng dây
cáp thì có hai loại cáp chính :
Một
số lỗi thường gặp
Sau đây là các lỗi thượng gặp
ở hệ thống nâng hạ kính :
Về mặt kỹ thuật mà nói
thì có thể phân ra làm 2 trường hơp : hoặc mô tơ
hỏng hoặc hệ thống cơ khí nâng/hạ bị
hỏng. Trong trường hợp thứ 2, có thể tự
sửa hệ thống cơ khí nhưng khả năng lớn là
sẽ phải mua và thay toàn bộ hệ cơ khí mới (mô tơ
thì không cần thay do vẫn hoạt động tốt).
Nhưng dù trường hợp nào đi nữa
thì cũng không thể tránh khỏi việc tháo tapy
cửa ô tô ra để xác định lỗi.
Kế hoạch thực hiện
STT |
Nội
dung công việc |
Dự
kiến thời gian |
Ghi
chú |
1 |
Nhận
đề tài và tìm tài liệu khảo sát |
17/01/2019
đến 24/02/2019 |
|
2 |
Tìm nguyên vật liệu |
26/02/2019
đến 29/02/2019 |
|
3 |
Làm mô hình |
1/03/2019
đến |
|
4 |
Thử nghiệm mô hình |
5/04/2019
đến |
|
5 |
Vẽ các bản vẽ CAD,INVENTOR |
9/04/2019
đến |
|
6 |
Làm thuyết minh |
30/04/2019
đến |
|
7 |
Hoàn thiện mô
hình, bản vẽ, thuyết minh và làm báo cáo chuẩn
bị bảo vệ đồ án |
26/05/2019
đến |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đà Nẵng
ngày 15 tháng 04
năm 2019
Giảng viên hướng dẫn Sinh
viên thực hiện
Duyệt
Lê Anh Tuấn