Đại học Đà Nẵng
|
Cộng ḥa xă hội chủ
nghĩa Việt Nam
|
ĐỀ CƯƠNG
ĐỀ TÀI TỐT
NGHIỆP CẤP CAO ĐẲNG
Tên
đề tài:CẢI
TIẾN VÀ NÂNG CẤP MÔ H̀NH Ô TÔ CHẠY
BẰNG ĐỘNG CƠ ĐIỆN.
Sinh
viên thực hiện: |
Cao Xuân Vũ |
Lớp:
16DL5 |
|
|
Ngành: |
CNKT
Ô TÔ |
Khóa:
2016 |
||
Giảng
viên hướng dẫn: |
KS. PHÙNG MINH TÙNG |
|
||
Ngày
nhận đề tài: |
|
Ngày
bảo vệ: |
||
·
Mục
tiêu của đề tài, phạm vi đề tài
Ngày nay ô tô trở thành một trong những
phương tiện quan trọng để vận chuyển
hành khách và hàng hoá cho các ngành kinh tế quốc dân, đồng thời đă trở thành
phương tiện giao thông tư nhân ở các nước
có nền kinh tế phát triển. Ở nước ta, số
người sử dụng ô tô ngày càng nhiều cùng với
sự tăng trưởng của nền kinh tế, giao
thông vận tải. Do đó để đảm bảo
tính an toàn vấn đề tai nạn giao thông là một
trong những hướng giải quyết cần thiết
nhất, luôn được quan tâm của các nhà thiết kế
và chế tạo ôtô mà hệ thống phanh đóng vai tṛ rất
quan trọng.
·
Phương
pháp nghiên cứu, lựa chọn giải pháp công nghệ
Để giải quyết vấn đề này th́ trước hết ta cần phải hiểu rơ về nguyên lư hoạt động, kết cấu các chi tiết, bộ phận trong hệ thống phanh. Từ đó tạo tiền đề cho việc khảo sát, cải tiến hệ thống phanh nhằm tăng hiệu quả phanh, tăng tính ổn định hướng và tính dẫn hướng khi phanh, tăng độ tin cậy làm việc, độ an toàn cao cho ô tô.
·
Nội
dung nghiên cứu
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ Ô TÔ TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC
Chương 2: HỆ THỐNG LÁI
Chương 3: HỆ THỐNG ĐIỆN
Chương 4: HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG
Chương 5: HỆ THỐNG PHANH
Chương 6: HỆ THỐNG TREO
Chương 7: CÁC HƯ HỎNG VÀ SỬA CHỮA THƯỜNG GẶP
·
Kế
hoạch thực hiện
Số
lần thông đồ án |
Nội
dung công việc |
Thời
gian dự kiến |
Ghi
chú |
1 |
Nhận
tài liệu và t́m đề tài tham khảo |
25/01/2019 đến
15/02/2019 |
|
2 |
Chọn
vật liệu, gia công chế tạo |
17/02/2019 đến
25/02/2019 |
|
3 |
Chọn
vật liệu chế tạo mô h́nh thí nghiệm |
27/02/2019 đến
05/03/2019 |
|
4 |
Hoàn
thiện các chi tiết trong mô h́nh, đo để lấy
các thông số làm bản vẽ |
06/03/2019 đến
05/04/2019 |
|
5 |
Hoàn
thành mô h́nh, gắn các thiệt bị cần thiết vào mô h́nh để
thử nghiệm và lấy các thông số đo |
07/04/2019 đến
15/04/2019 |
|
6 |
Làm
thuyết minh, vẽ
các bản vẽ CAD, SOLID WORD . |
17/04/2019 đến
15/05/2019 |
|
7 |
Hoàn
thiện mô h́nh, thuyết minh, bản
vẽ và làm báo cáo chuẩn bị bảo vệ đồ
án |
16/05/2019 đến
15/06/2019 |
Giảng viên
hướng dẫn |
Ngày 14
tháng 04
năm 2019 Sinh viên thực
hiện |
K.S PHÙNG MINH TÙNG |
Cao Xuân Vũ |
|
|
|
|
|
|
|
|
LỜI NÓI ĐẦU
Thế giới đang một ngày càng phát triển nhanh chóng cùng với đó là sự phát triển công nghiệp đi kèm sự phục vụ phát triển kinh tế và nhu cầu cuộc sống. Ngành ô tô thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang phát triển mạnh mẽ với việc ứng dụng những công nghệ tiên tiến của thế giới vào chế tạo và sản xuất, cùng với đó là những sáng chế mang tính cải tiến và ứng dụng cao.
Thông thường để đánh giá một chiếc xe ô tô, chúng ta thường chú ư đến các thông số như loại động cơ, công suất, mô-men xoắn, trang bị tiện nghi và an toàn.v.v…
Trải qua thời gian học tập tại trường với những kiến thức đă được trang bị giúp em có thêm nhiều tự tin và gắn bó hơn với ngành ḿnh đang theo học. Đồ án tổng hợp động lực là một môn học cần thiết của sinh viên ngành ô tô để hoàn thành khóa học, nhận thức được tầm quan trọng đó nên em đă chọn đề tài “CHẾ TẠO MÔ H̀NH Ô TÔ CHẠY BẰNG ĐỘNG CƠ ĐIỆN” đây là một đề tài rất gần với thực tế sản xuất và sửa chữa các loại ô tô.
Trong quá tŕnh tính toán chế tạo đă giúp em hiểu rơ hơn về việc vận hành, bảo dưỡng sửa chữa xe, hiểu thêm về cấu tạo của các bộ phận trên xe, tích lũy hơn được nhiều kiến thức cho công việc sau này.
Được sự giúp đỡ tận t́nh của giáo viên: ThS. Nguyễn Lê Châu Thành.
Cùng với sự nổ lực của bản thân em đă hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Trong quá tŕnh thực hiện do thời gian và khả năng có hạn, đồ án của em không tránh khỏi những thiếu sót. Do đó em rất mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy giáo bộ môn để đồ án cũng như kiến thức của em ngày càng hoàn thiện hơn.
Lời sau cùng em xin được gửi lời tri ân sâu sắc đến thầy PHÙNG MINH TÙNG đã tận tình hướng dẫn chúng em trong thời gian qua, để chúng em có thể hoàn thành nhiệm vụ của mình một cách sớm nhất. Em cảm ơn thầy rất nhiều ạ!
Đà
Nẵng, ngày 14 tháng 04 năm 2019
Sinh viên thực hiện:
Cao Xuân Vũ
Từ những chiếc xe
đầu tiên chạy bằng hơi nước ở thế
kỷ 18, đến nay làng ôtô thế giới đă cho ra
đời những chiếc xe động cơ điện
sang trọng, hiện đại.
Chiếc xe hơi đầu tiên trên thế giới ra đời năm 1770 do Nicolas Joseph Cugnot chế tạo chạy bằng động cơ hơi nước.
H́nh 1.1. Chiếc xe hơi ba bánh đầu tiên do Karl Benz chế tạo được cấp bằng sáng chế năm 1886
Tuy nhiên, từ khi xuất hiện động cơ đốt trong do Nicolaus Otto phát minh năm 1876, người ta coi xe hơi ra đời ở thời kỳ này mới là nguồn gốc bởi có h́nh dáng và động cơ gần với ngày nay nhất. Tiêu biểu đó là những chiếc xe do Gottlieb Daimler, Wihehm Maybach hay Karl Benz chế tạo.
Thời điểm đánh dấu ôtô bắt đầu được chú ư đưa vào sản xuất hàng loạt thành phương tiện di chuyển là năm 1892 tại Chicago (Mỹ). Ở đây người ta chứng kiến một chiếc xe ôtô có 4 bánh, hệ thống đánh lửa bằng điện, bộ bơm dầu tự động, đạt vận tốc khoảng 20 km/h.
Tuy Đức là đất nước đầu tiên đưa ôtô vào sản xuất hàng loạt nhưng Mỹ mới là nơi chứng kiến công nghiệp xe hơi lên ngôi. Trong bối cảnh ngành c̣n sơ khai, người dẫn đất nước cờ hoa chỉ hào hứng vào những chiếc xe hơi xa hoa, đắt tiền mang thương hiệu Cadillac, Pascal th́ xuất hiện một nhân vật đi ngược xu hướng, đó là Henry Ford. Người sau này trở thành nhân vật tên tuổi nhất nền công nghiệp xe hơi Mỹ.
Ford đă sử dụng dây chuyền lắp ráp di động và phân chia công việc từng phần cho các công nhận, từ đó tạo ra rất nhiều xe hơi giá rẻ chỉ 1.000 USD. Ông trở nên nổi tiếng và giàu có nhanh chóng. Các hăng khác lợi dụng xu hướng mà Ford tạo ra để phát triển thị trường. Cuối cùng Mỹ tạo dựng 3 hăng lớn nhất là Ford, GM (General Motor) và Chrysler.
H́nh
1.2. Trụ sở Toyota tại Mỹ. Ảnh:
Blogcdn.
Cùng với châu Âu và châu Mỹ, tại châu Á ( Nhật Bản ). Chiếc xe đầu tiên của Nhật Bản có tên Takkuri, do Uchiyama Komanosuke, kỹ sư ôtô đầu tiên của xứ mặt trời mọc sản xuất vào năm 1907. Tuy nhiên, số lượng ít, giá thành cao khiến xe Nhật không thể cạnh tranh được với xe nhập từ Mỹ.
Trong suốt chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật chỉ sản xuất ôtô phục vụ cho chiến tranh. Từ năm 1952, sự phát triển mới bắt đầu trở lại. Nhật Bản vươn lên mạnh mẽ với các hăng xe hàng đầu thế giới như Toyota, Honda, Nissan xuất khẩu. Sở dĩ xe Nhật được ưa chuộng rộng khắp bởi nhỏ gọn, ít tốn nhiên liệu, giá cả hợp lư và đặc biệt bền, ít trục trặc.
Đến thời điểm hiện nay, châu Á vẫn là nơi sản xuất nhiều ôtô trên thế giới nhất với sự nổi lên của Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan... Đây cũng là thị trường hấp dẫn với bất cứ hăng xe nào trên thế giới bởi kinh tế đang trên đà phát triển nóng, dân số đông và lượng xe chưa đạt mức băo ḥa.
Xu hướng hiện nay ngoài vấn đề tiết kiệm,chất lượng tốt th́ người tiêu dùng c̣n hướng tới yếu tố thiết kế ấn tượng và tính tiện dụng cao. V́ thế sự cạnh tranh về mức giá dần mất ư nghĩa, thay vào đó là thỏa măn và gợi mở nhu cầu khách hàng.
H́nh 1.3. Quá tŕnh h́nh thành và phát triển ô tô thương hiệu Việt
Lịch sử
h́nh thành ngành công nghiệp xe hơi Việt Nam có từ khá sớm,
nhưng sự phát triển ô tô
Made in Vietnam c̣n gặp nhiều khó khăn.
Gần 60 năm trước, một ḍng xe phiên bản Việt đă được lắp ráp ở miền Bắc Việt Nam. Chiếc xe bốn chỗ hiệu Chiến Thắng lăn bánh vào tháng 12-1958.
Chiếc La Dalat giá rẻ do người Việt lắp ráp theo tiêu chuẩn của Hăng Citroen (Pháp) cũng từng xuất hiện trên thị trường miền Nam từ năm 1970.
Ngay từ năm 1991, hai doanh nghiệp ôtô có vốn đầu tư nước ngoài đă được thành lập là Xí nghiệp liên doanh ôtô Ḥa B́nh và Công ty liên doanh Mekong Auto, Việt Nam lúc đó vẫn đang bị Mỹ cấm vận.
Vào tháng 8-1995, 3 ông lớn trong ngành ôtô thế giới đăng kư vào Việt Nam cùng nhận được giấy phép đầu tư thành lập liên doanh ôtô tại Việt Nam trong 1 ngày là Toyota, Ford và Chysler.
Ngành ôtô Việt Nam cũng đă chứng kiến sự có mặt của khoảng 16 doanh nghiệp ôtô có vốn đầu tư nước ngoài, trong đó có nhiều tên tuổi như Toyota, Ford, Honda, Mitsubishi, Mercedes-Benz...
Năm 2004, hai doanh nghiệp Việt Nam là Công ty cổ phần ôtô Trường Hải (Thaco) và Công ty cổ phần ôtô Xuân Kiên (Vinaxuki) đă được Thủ tướng cho phép sản xuất, lắp ráp ôtô các loại.
H́nh 1.4. Tại một dây chuyền lắp ráp, sản xuất ôtô của một doanh nghiệp ở VN hiện nay
Thaco đă đầu tư lớn với tổ hợp ôtô tại Chu Lai, Quảng Nam và chọn cách hợp tác với các thương hiệu quốc tế chưa có cơ sở sản xuất tại Việt Nam và khu vực ASEAN để sản xuất xe du lịch. Đến nay, Thaco phát triển tốt, có thời điểm thị phần của hăng này đă vượt Toyota.
Vingroup sản xuất ôtô - giấc mơ xe hơi của người Việt.
Vào ngày 2/9/2017 tập đoàn Vingroup tổ chức lễ khởi công xây dựng tổ hợp sản xuất ôtô VinFast tại xă đảo Đồng Bài (Cát Hải, Hải Pḥng) với quy mô 335 ha, sản xuất ôtô động cơ đốt trong, ôtô điện và xe máy điện. Tổ hợp có năm phân xưởng cần thiết của chuỗi sản xuất ôtô hoàn chỉnh gồm xưởng ép, hàn thân xe, sơn, động cơ và lắp ráp. Sau 24 tháng, VinFast dự kiến xuất xưởng một mẫu sedan 5 chỗ, một SUV 7 chỗ mang thương hiệu của riêng ḿnh.
Với khát vọng chế tạo ra oto mang thương hiệu của Việt Nam, ngày 2/10/2018 thương hiệu oto Việt Nam VinFast đă chính thức tŕnh làng hai mẫu xe đầu tiên của ḿnh tại sự kiện Paris Motor Show 2018 đó là LUX A2.0 và LUX SA2.0. Với tiêu chí: “Bản sắt Việt – Thiết kế Ư – Kỹ thuật Đức – Tiêu chuẩn quốc tế”, Việt Nam chính thức có tên trên bản đồ ngành công nghiệp chế tạo ô tô trên thế giới .
Cả hai chiếc xe đều được phát triển dựa trên tỷ lệ và kích thước lư tưởng nhất của công nghiệp xe hơi quốc tế .Từ nền tảng cấu trúc kinh điển, các nhà thiết kế của VinFast và Pininfarina đă xây dựng nên những chiếc xe ổn định, kết cấu thanh thoát và thực sự khơi gợi cảm hứng, ḷng tự hào dân tộc.
H́nh 1.5. Lễ tŕnh làng hai mẫu xe của VinFast
Được viết tắt bởi các từ
: “ Việt Nam – Phong Cách –Sáng Tạo – Tiên Phong” – VinFast mang
hàm nghĩa tự tôn dân tộc, đáp ứng niềm mong mỏi
sở hữu một thương hiệu ô tô Việt trong
nhiều thập kỉ của ngừơi dânViệt Nam .
Mục tiêu của VinFast là trở thành nhà sản xuất ô
tô hàng đầu Đông Nam Á với công suất thiết kế
của tổ hợp sản xuất ô tô lên đến 500.000
xe/năm vào năm 2025.
Mặc dù hệ thống lái của
các loại ô tô ngày nay hết sức đa dạng và phong
phú về nguyên lư cũng như về kết cấu, từ
hệ thống lái của xe con, xe tải, hệ thống
lái trên các loại xe có hệ thống treo độc lập
đến các xe có hệ thống treo phụ thuộc tuy
nhiên về cơ bản chúng đều có 4 bộ phận
chính sau đây: Vành lái, trục lái, cơ cấu lái (hộp
số lái), dẫn động lái.
H́nh 2.1. Sơ đồ kết cấu một hệ thống lái đơn giản.
1 -
Vành tay lái.
2 - Trục lái..3 - Hộp số
lái. 4 - Khung xe. 5 - Các cơ cấu dẫn động lái
H́nh 2.2. Cách bố trí hệ thống lái trên xe.
Hệ thống lái ô tô
được thiết kế để đảm
nhiệm chức vụ điều khiển xe chuyển
động, điều hướng ô tô dễ dàng thông qua
vô lăng. Vậy chúng tôi mới nói rằng hệ thống
thước lái ảnh hưởng tới sự an toàn
của của lái xe cũng như người bên trong cabin.
Thường các ḍng xe sang chảnh như Mercedes, BMW, Audi,
Porsche… đều được trang bị hệ
thống lái có bộ trợ lực nhằm giúp cho
người điều khiển ô tô một cách dễ dàng
hơn, mang lại sự thoải mái và an toàn cao cho
người chủ nhân của chúng.
Tay lái trợ lực được
xem là bước tiến quan trọng trong lịch sử ô
tô thế giới. Hiện nay, tay lái trợ lực dầu
và trợ lực điện đang được sử
dụng phổ biến trên các mẫu xe
Khi vận hành qua thời gian, các
chi tiết trong hệ thống lái phải chịu những
tác động của các lực làm hao ṃn nhanh chóng, biến
dạng. Nên khi vận hành bạn phải khá lưu tâm
tới và thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng
để hệ thống lái và thước lái
được trơn tru, hiệu quả và an toàn nhất.
Đầu tiên, bạn sẽ rất
ngạc nhiên v́ khi chuyển hướng, các bánh xe trước không
đi theo cùng một hướng. Tại
sao vậy? Để chiếc xe chuyển hướng êm dịu,
mỗi bánh xe cần phải đi theo một đường
tṛn khác nhau. Bởi v́ bánh xe bên trong chuyển động
theo một ṿng tṛn có bán kính nhỏ hơn, việc quay ṿng
khó khăn hơn so với bánh xe phía ngoài. Nếu bạn vẽ
một đường thẳng vuông góc với từng bánh
xe, các đường thẳng đó sẽ giao nhau tại
tâm quay ṿng.
Từ
trước đến nay tồn tại một cặp
cơ cấu lái khác nhau. Có thể tóm tắt chung nhất
là cơ
cấu bánh răng - thanh răng và trục
vít – bánh vít .
Cơ cấu lái bánh răng – thanh
răng xuất hiện và rất
nhanh được sử dụng phổ biến trên các xe
ô tô du lịch và xe tải nhỏ, xe SUV. Nó là một cơ cấu
cơ khí khá đơn giản. Một bánh răng được
nối với một ống kim loại, một thanh
răng được gắn trên một ống kim loại.
Một thanh nối nối với hai đầu mút của
thanh răng.
Bánh răng
tṛn được nối với trục tay lái. Khi
bạn xoay vành tay lái, bánh răng quay làm chuyển động
thanh răng. Thanh nối ở hai đầu thanh răng
được gắn với một cánh tay đ̣n trên một
trục xoay.
Cặp bánh răng – thanh răng làm hai nhiệm vụ:
Chuyển
đổi chuyển động xoay của vành tay lái thành
chuyển động thẳng cần thiết để
làm đổi hướng bánh xe.
Nó cung cấp
một sự giảm tốc, tăng lực để làm
đổi hướng các bánh xe dễ dàng và chính xác
hơn.
Hệ thống
lái là tập hợp các cơ cấu dùng để:
-Giữ cho ôtô chuyển
động theo một hướng xác định nào
đó.
-Để thay đổi
hướng chuyển động khi cần thiết theo
yêu cầu cơ động của xe.
Công cụ các bộ phận
chính sau:
- Vô lăng, trục lái và cơ cấu
lái: Dùng để tăng và truyền mômen do người lái
tác dụng lên vô lăng đến dẫn động lái.
- Dẫn động lái:
Dùng để truyền chuyển động từ cơ cấu
lái đến các bánh xe dẫn hướng và để
đảm bảo động học quay ṿng cần thiết
của chúng.
- Cường hoá lái: Nó
thường được sử dụng trong các xe có tải
trọng vừa và lớn. Dùng để giảm nhẹ lực
quay ṿng của người lái bằng nguồn năng
lượng từ bên ngoài. Trên các xe cỡ nhỏ có thể
không có.
Hệ thống lái phải
đảm bảo những yêu cầu chính sau:
+ Đảm
bảo chuyển động thẳng ổn định:
- Hành tŕnh tự do của
vô lăng tức là khe hở trong hệ thống lái khi vô
lăng ở vị trí trung gian (giữa) tương ứng
với chuy ển động thẳng
phải nhỏ (không lớn hơn 150 khi có cường
hóa và không lớn hơn 50 khi không có cường
hóa).
- Các bánh dẫn hướng
phải có tính ổn định tốt.
- Không có hiện tượng
tự dao động các bánh dẫn hướng trong mọi
điều kiện làm việc và mọi chế độ
chuyển động.
+
Đảm bảo tính cơ động cáo: tức là xe có thể quay
ṿng thật ngoặt, trong một thời
gian ngắn, trên một diện
tích bé.
+
Đảm bảo động học ṿng đúng: đề các
bánh xe không bị trượt dễ; gây ṃn lốp, tiêu hao công suất vô ích và giảm tính ổn định của xe.
+
Giảm được các va
đập: từ bánh xe dẫn
hướng truyền lên vô lăng khi chạy trên đường
xấu hoặc gặp chướng
ngại vật.
+
Điều khiển nhẹ
nhàng, thuận tiện: Lực điều khiến
lớn nhất cần tác dụng lên vô lăng (Plmax) được quy định
theo các tiêu chuẩn quốc gia hay tiêu chuẩn ngành:
- Đối với xe dụ
lịch và tải trọng nhỏ: Plmax không được lớn hơn 150...200 N;
- Đối với xe tải và xe khách không được lớn hơn 500
N.
+
Đảm bảo sự tỷ
lệ: giữa lực tác dụng lên vô lăng và mô men quay các bánh xe dẫn
hướng (để đảm bảo cảm
giác đường) cũng
như sự tương ứng động học giữa
góc quay của vô lăng và của
các bánh dẫn hướng.
+ Theo cách bố trí vô lăng, chia ra:
- Vô lăng bố trí bên
trái (tính theo chiều chuyển động): dùng cho những
nước thừa nhận luật đi đường
chiều thuận là phía bên phải như các nước
XHCN trước đây, Pháp, Mỹ...
- Vô lăng bố trí bên
phải: dùng cho những nước thừa nhận luật
đi đường chiều thuận là phía bên trái như
các nước Anh, Nhật. Thụy Điển…
+
Theo kết cầu cơ cầu lái, chia ra các loại:
- Trục vít - Cung răng
- Trục vít - Con lăn
- Trục vít chốt quay
- Bánh răng - Thanh
răng
- Thanh răng liên hợp
(gồm Trục vít - Êcu - Bi -
Thanh răng - Cung răng).
+
Theo kết cầu và nguyên lư làm việc của
cường hoá lái, chia ra:
- Cường hóa thủy lực
- Cường hoá khí (khí
nén hoặc chân không)
- Cường hoá điện
Đây là hệ thống trợ lực ra
đời đầu tiên và được biết
đến nhiều nhất nhờ vào kết cấu
đơn giản, chi phí lắp đặt cũng như
bảo tŕ bảo dưỡng thấp. Ḍng xe phổ
biến tại Việt Nam trước đây có trang bị
tay lái trợ lực dầu có thể kể đến
Toyota Corolla.
Các bộ phận chính của hệ thống
gồm: bơm dầu, van phân phối, xi-lanh trợ lực
và hộp cơ cấu lái. Tùy vào bố trí của van phân
phối sẽ có 3 loại trợ lực dầu chính: van
phân phối và xi-lanh kết hợp trong cơ cấu lái, van
phân phối và xi-lanh kết hợp trong đ̣n kéo, van phân
phối và xi-lanh bố trí riêng biệt.
H́nh
2.3. Sơ đồ bố trí của
hệ thống trợ lực dầu
Bơm trợ lực sẽ nhận công
suất từ động cơ và tạo ra áp suất
dầu cần thiết. Khi tài xế đánh vô-lăng, van
phân phối sẽ hoạt động và đưa áp suất
dầu vào xi-lanh, từ đó piston sẽ di chuyển thanh
răng lái và điều khiển bánh xe dẫn
hướng.
Nhờ áp suất dầu thuỷ lực mà
lực tác dụng lên tay lái giảm đi và không phải
quay tay lái quá nhiều. Do bơm dầu nhận công suất
từ động cơ nên hệ thống chỉ hoạt
động khi nổ máy, việc đánh tay lái khi dừng
xe và tắt động cơ sẽ gặp nhiều khó
khăn. Ngoài ra khi ở vận tốc cao, áp lực dầu
lớn có thể khiến tay lái nhạy qua mức cần
thiết. Hư hỏng thường gặp nhất là
thiếu dầu trợ lực, nguyên nhân có thể do các nút
chặn cao su lăo hóa hoặc b́nh chứa dầu bị
thủng dẫn đến ṛ rỉ.
H́nh 2.4. Hệ thống lái trợ lực điện
Vô lăng (lực tay đánh
lái); 2. Mô tơ trợ lực điện; 3. Phản
lực từ mặt đường lên lốp xe; 1+2.
Trợ lực khi đánh lái
Nguyên lư hoạt động của
hệ thống lái trợ lực điện
được dựa trên tín hiệu về cảm biến mô men nằm
trong cụm trợ lực lái. Khi người lái tác
dụng lên vô lăng thực hiện việc chuyển
hướng, dưới tác dụng của phản lực
từ mặt đường qua bánh xe, thước lái tác
dụng lên thanh xoắn nằm trong cụm trợ lực
điện. Cảm biến mô men có tác dụng đo mô men
đánh lái (độ biến dạng của thanh xoắn)
từ đó gửi tín hiệu về hộp điều
khiển. Căn cứ vào tín hiệu của cảm
biến mô men hộp điều khiển đưa ra ḍng
điện điều khiển mô tơ trợ lực
đủ lớn để hỗ trợ việc xoay
trục tay lái theo chiều của người lái
điều khiển, v́ vậy lực đánh lái sẽ
được hỗ trợ và trở lên nhẹ hơn rất
nhiều.
Hệ
thống trợ lực điện tử sử dụng
motor điện để đẩy thanh răng lái thay cho
áp lực dầu như hai hệ thống trợ lực
trên. Điều khiển motor điện là một ECU
điện tử, nhận thông tin về góc đánh lái,
mô-men của cột vô-lăng từ cảm biến.cung cấp nhiều
khả năng hỗ trợ người lái tùy theo điều
kiện hoạt động cụ thể của
phương tiện. Các kỹ sư có thể thiết lập
các thông số như tỉ lệ truyền tay lái dựa
vào hoạt động của hệ thống treo và các yếu
tố khác để tối ưu hóa khả năng kiểm
soát vô-lăng cũng như vận hành ổn định
cho từng mẫu xe riêng biệt.
Đối
với hệ thống EPAS, năng lượng của
động cơ sẽ không bị hao hụt để
tạo ra áp lực như trợ lực thủy lực,
đồng thời khả năng cung cấp lực
hỗ trợ đa dạng và việc thay thế, bảo
tŕ đơn giản và tiết kiệm hơn chính là lợi
thế.
Tuy nhiên khi
mới xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1988
trên chiếc Suzuki Cervo hay cả với ḍng xe danh
tiếng Porsche 911,
trợ lực điện nhận được khá
nhiều phản hồi về việc thiếu cảm giác
với mặt đường.Ngày nay,
EPAS/EPS được cải tiến hơn trước rất
nhiều nhờ vào những công nghệ tiên tiến và có khả
năng mang đếm cảm giác tay lái chân thật cho tài xế,
bên cạnh đó ưu điểm giúp tiết kiệm nhiên
liệu khiến cho trợ lực lái điện tử
được ứng dụng rộng răi từ những
hăng xe phổ thông như Toyota, Ford hay những nhà sản xuất
xe sang như Mercedes, BMW và Audi.
Lấy ví dụ
tại Việt Nam, các ḍng xe của Ford như Ranger, EcoSport,
Focus hay Fiesta có được trang bị hệ thống
EPAS hiện đại. Hệ thống EPAS của Ford
không phụ thuộc vào động cơ nên ngay cả khi
xe đứng im th́ hệ thống lái vẫn
được trợ lực. Điều này giúp cải
thiện tiêu hao nhiên liệu đến 5%, do chức
năng điều chỉnh trợ lực vô-lăng
chỉ được thực hiện khi ở tốc
độ cao hoặc khi điều kiện
đường sá và thời tiết đ̣i hỏi.
Đi kèm là tính năng chống rung
lắc chủ động giúp hạn chế tác
động mà lốp xe gây ra, giúp tay lái êm ái và dễ
điều khiển hơn, đặc biệt là khả năng
“bù lệch hướng” liên tục tự điều
chỉnh để giữ cho xe ổn định khi
mặt đường không bằng phẳng hoặc có gió
tạt ngang.
Ngoài ra c̣n có
một kiểu trợ lực khí nén, chuyên sử dụng
cho các xe tải và xe đầu kéo hạng nặng.
Hệ thống này trang bị máy nén khí để
tạo ra áp lực cho xi-lanh khí nén, từ đó vận
hành tương tự như kiểu trợ lực
dầu. Do đặc thù về giá thành cao, kích thước và
trọng lượng lớn cũng như kết cấu
phúc tạp, bảo tŕ khó khăn nên trợ lực khí nén
chỉ được trang bị cho những ḍng xe tải
trọng lớn.
Tay lái trợ lực là một trong
những bước tiến quan trọng của ngành công
nghiệp xe hơi. Thuở ban đầu, tay lái chỉ
đơn thuần tác động lên trục lái. Muốn
chiếc xe chuyển hướng đều phụ
thuộc cả vào lực tay của tài xế. Do vậy,
nhược điểm là tay lái nặng, thôi thúc các nhà
sản xuất đi t́m l
H́nh
2.5. Cơ cấu
tay lái trợ lực thủy lực.
Ưu và nhược điểm
Trợ lực
lái thủy lực đă tồn tại hơn nửa thế
kỷ, nên hẳn nhiên vẫn giữ những ưu điểm
mà trợ lực điện không có, dù không thể phủ
nhận trợ lực điện đang là bước
đi tương lai, đe dọa sự tồn tại của
trợ lực thủy lực.
Hệ thống
trợ lực điện ít phải kiểm tra, dễ dàng
sửa chữa, nhưng nếu hỏng hóc phần cứng,
các gara thường khuyên nên thay toàn bộ, kéo theo chi phí lớn.
V́ sửa chữa không thể đảm bảo tuyệt
đối, gây sự cố ở hệ thống lái, thậm
chí có t́nh huống vô-lăng quay liên tục không thể kiểm
soát.
Hệ thống lái điện không
sử dụng môi chất (dầu thủy lực) dẫn
động trợ lực nên đảm
bảo vệ sinh môi trường hơn.
Trợ lực
lái thủy lực phức tạp hơn, nặng hơn và
chiếm nhiều không gian hơn. Cộng với cơ cấu
nhận công suất từ động cơ nên lúc nào
cũng trong trạng thái hoạt động, nên tiêu hao nhiên
liệu nhiều hơn. C̣n hệ thống trợ lực
điện chỉ hoạt động khi nào nhận
được tín hiệu từ cảm biến. Theo tính
toán của các chuyên gia, trợ lực điện giúp tiết
kiệm hơn 2%-3% nhiên liệu so với trợ lực lái
thủy lực.
Trợ lực
lái điện rất được ḷng khách hàng. Bởi lẽ,
do hoạt động theo cơ cấu điện tử
nên được kết nối với cảm biến tốc
độ, cảm biến trượt ở bánh xe, cảm
biến va chạm và con quay hồi chuyển để
điều chỉnh lực vô-lăng phù hợp. Chính v́ thế,
khi xe di chuyển chậm hay vào băi đỗ xe, vô-lăng nhẹ
nhàng và dễ dàng đánh lái. Khi đi tốc độ cao,
vô-lăng tự động trở nên nặng hơn.
Trợ lực
lái thủy lực ngược lại, nặng ở tốc
độ thấp và nhẹ ở tốc độ cao (do
áp suất dầu lớn). Tuy nhiên, trợ lực lái thủy
lực lại có tốc độ trả vô-lăng về
trung tâm nhanh hơn, đồng nghĩa với việc giữ
xe đi thẳng tốt hơn.
Vào những năm 2000, tay lái trợ lực điện
dần phổ biến. Theo khảo sát lượng xe
mới bán ra năm 2005, trợ lực lái điện
chiếm 25,8%, trợ lực lái thủy lực chiếm
56,3% và c̣n lại 17,9% thị phần đối với xe
không có trợ lực lái. Đến 2011, cuộc lật
đổ rơ ràng hơn, trợ lực lái điện
vươn lên 58,2%, trợ lực lái thủy lực
chỉ 30,9% và 10,9% đối với xe không có trợ
lực.
Nh́n chung, dù trợ lực
lái thủy lực vẫn c̣n chỗ đứng ở
thời đại điện tử hóa, nhưng trợ
lực lái điện mới là lựa chọn của các
nhà sản xuất trong tương lai. V́ chúng là tiền
đề để phát triển những hệ thống
trợ lực lái sau này.
Điển h́nh như
mới đây là hệ thống trợ lực lái dạng
steer-by-wire, loại bỏ hoàn toàn liên kết cơ khí
giữa trục lái và thanh răng. Chỉ kết nối duy
nhất dây dẫn nhận tín hiệu từ vô-lăng
đi thẳng đến ECU, sau đó mới truyền ḍng
điện đến mô-tơ đẩy thanh răng. Bên
cạnh đó, trợ lực lái điện c̣n có thể
hỗ trợ tạo ra các tính năng an toàn như hỗ
trợ giữ làn đường, đỗ xe tự
động, thậm chí là tự lái - điều mà hệ
thống trợ lực lái thủy lực không thể làm
được.
Vành tay lái (Volant) là bộ
phận đặt trên buồng lái có nhiệm vụ
tiếp nhận mô men quay của người lái và
truyền cho trục lái. Vành tay lái có cấu tạo tương
đối giống nhau trên các loại xe ô tô, nó bao gồm
một vành h́nh tṛn lơi bằng thép bên ngoài được
bọc bằng vật liệu nhựa hoạc da,
được lắp ghép với trục lái bằng then
hoa, ren và đai ốc. Bên trong vành lái thông thường có
bố trí ba nan hoa. Ngoài chức năng chính như trên vành
tay lái c̣n là nơi bố trí một số bộ phận
bắt buộc phải có khác của ô tô như công tắc
c̣i, công tắc signal, túi khí bảo vệ người lái khi
xẩy ra sự cố như tai nạn…v…v…
Mặc dù trên hầu hết các
hệ thống lái ngày nay đều được trang
bị bộ trợ lực lái nhưng vành lái cũng
cần phải đủ vững chắc để có
thể truyền được mô men yêu cầu lớn
nhất kể cả khi bộ trợ lực bị hư
hỏng. Ngoài ra vành lái cũng cân phải đảm bảo
tính thẩm mỹ
H́nh
2.7. Cấu
tạo của vành tay lái..
1
– Xương bằng thép, 2 – Vỏ bọc bằng cao su.
Trục lái bao gồm trục lái chính làm nhiệm
vụ truyền mô men quay từ vành lái đến hộp
số lái và ống đỡ trục lái để cố
định trục lái vào thân xe. Đầu trên của
trục lái chính được làm thon và sẻ răng
cưa và vành lái được siết chặt vào trục
lái bằng đai ốc. Đầu dưới của
trục lái chính nối với cơ cấu lái bằng
khớp nối mềm hoặc khớp các đăng
để giảm thiểu việc truyền chấn
động từ mặt đường lên vành tay lái.
Ngoài chức năng truyền mô men quay từ vành lái
xuống hộp số lái trục lái c̣n là nơi lắp
đặt nhiều bộ phận khác của ô tô như:
Cần điều khiển hệ thống đèn, cần
điều khiển hệ thống gạt nước,
cơ cấu nghiêng tay lái, cơ cấu hấp thụ va
đập, cơ cấu khoá tay lái, cơ cấu
trượt tay lái…. Các cơ cấu này giúp cho người
điều khiển thoải mái khi di chuyển ra vào
ghế lái và có thể điều chỉnh vị trítay lái
cho phù hợp với khổ người .
Trục lái cần phải
đảm bảo đủ cứng để truyền mô
men điều khiển nhưng lại phải đảm
bảo giảm rung động trong hệ thống lái, không
gây rung, ồn trong buồng điều khiển cơ
cấu điều khiển hệ thống lái cần có
kết cấu gọn, bố trí hợp lí, đồng
thời có khả năng đàn hồi tốt theo
phương dọc xe để hạn chế tổn
thương có thể xẩy ra khi gặp tai nạn.
Hiện nay kết cấu trục lái rất đa dạng,
đa số các xe sử dụng loại trục gẫy
được cấu tạo từ các trục có các
khớp các đăng nối trục
H́nh 2.8. Cấu tạo một trục lái.
1 - Vành lái. 4 - Vỏ trục lái. 6 - Trục các
đăng.
2 - Cụm công tắc gạt
mưa. 5 - Khớp các đăng. 7 - Khớp cao su.
3 - Cụm khóa điện.
* Kết cấu một số kiểu trục
lái.
- Khớp các đăng. 3 - Trục lái chính.
2 - Trục trung gian có khớp
nối dài. 4 - Vỏ trục lái.
5 -Vỏ cao su chắn bụi.
Trên trục trung gian có lắp
khớp then để giảm thiểu những rung
động dọc trục truyền lên vành lái. Trên các
loại xe có hệ thống treo phụ thuộc cơ
cấu lái được lắp cố định trên trên
dầm cầu, khi xe chuyển động trên
đường không bằng phẳng dầm cầu sẽ
rung động làm cho khoảng cách từ cơ cấu lái
tới vành lái bị thay đổi, khớp then sẽ
khắc phục được những thay đổi này
đảm bảo cho quá tŕnh truyền mô men từ vành lái
xuống cơ cấu lái một cách liên tục .
Ngoài ra trong trường hợp
cần thiết như xẩy ra va chạm trên
đường trục lái có thể co ngắn lại làm
giảm thương tích mà vành lái gây ra cho người lái.
Trên h́nh( 2.5.)giới thiệu kết cấu của một
khớp then với biện dạng then h́nh thang. Then ngoài
của nạng bị động ăn khớp với then
trong của nạng chủ động, khi cơ cấu lái
dịch chuyển nạng bị động sẽ dịch
chuyển lên trên bảo đảm cho trục lái chính không
bị ảnh hưởng.
H́nh
2.10. Kết
cấu của khớp then trên trục trung gian.
1 - Nạng chủ động. 3 - Then ngoài.
2 - Then trong. 4 - Nạng bị
động.
Góc
nghiêng giữa các trục dẫn động lái nằm trong
khoảng (10o ÷ 20o). Trong truyền động lái sử
dụng loại các đăng kép bao gồm hai các
đăng đơn như trên h́nh (H10). Các đăng
đơn có cấu tạo khá đơn giản bao gồm
hai nạng liên kết với nhau bằng một trục
chữ thập, sử dụng bạc lót hay ổ bi kim bôi
trơn bằng mỡ, nhờ trục các đăng có
thể thiết kế trục lái có h́nh dàng phù hợp
với không gian và các bộ phận xung quanh.
Ngoài khớp các đăng trục
lái của một số loại xe ngày nay có sử dụng
loại khớp mềm. Khớp nối mềm
được làm bằng vật liệu cao xu nhờ
đó đường tâm của trục lái và trục
đầu vào cơ cấu lái có lệch nhau một góc
nhất định. Cao xu trong khớp có chức năng
hấp thụ một phần rung động và giữ cho
vành lái ít bị rung.
H́nh 2.11. Cấu tạo trục chữ thập.
H́nh
2.12. H́nh
vẽ phối cảnh khớp các đăng sử
dụng trong truyền động lái.
1 - Trục chủ động. 3 - Bac lót.
2 - Trục chữ thập. 4 -
Trục bị động
Cơ cấu lái có chức năng biến
chuyển động quay của trục lái thành chuyển
động thẳng dẫn đến các đ̣n kéo dẫn
hướng.
Cơ cấu lái sử dụng trên
các xe ô tô hiện nay rất đa dạng tuy nhiên để
đảm bảo thực hiện tốt được
chức năng trên th́ chúng phải đảm bảo
được các yêu cầu sau:
+ Tỉ số truyền của
cơ cấu lái phải đảm bảo phù hợp
với từng loại ô tô.
+ Có kết cấu đơn
giản, tuổi thị cao và giá thành thấp, dễ dàng
tháo lắp và điều chỉnh.
+ Hiệu suất truyển
động thuận và nghịch sai lệch không lớn.
+ Độ rơ của cơ
cấu lái phải nhỏ.
Hiện nay cơ cấu lái sử
dụng trên các loại ô tô được chia làm các
loại như sau:
1) Cơ cấu lái kiểu bánh
răng thanh răng.
Thanh răng liên kết với
đ̣n ngang qua ổ bắt bu lông.
Thanh răng liên kết với
đ̣n ngang bên ở hai đầu thanh răng.
2) Cơ cấu lái kiểu trục
vít.
-Trục vít bánh vít.
-Trục vít cung răng.
-Trục vít ê cu bi.
-Trục vít đ̣n quay.
Cơ cấu lái kiểu bánh răng thanh
răng có kết cấu đơn giản nên
được sử dụng khá rộng răi trên các loại
xe ô tô hiện nay. Nó bao gồm một bánh răng nghiêng thông
thường được chế tạo liền với
trục lái và ăn khớp với một thanh răng
nghiêng, hai đầu của thanh răng có thể liên
kết với trực tiếp với các đ̣n dẫn
động lái bằng khớp trụ hoặc thông qua hai
thanh dẫn động khác bằng được bắt
bu lông.
Cơ cấu lái kiểu này có
kết cấu gọn tuy nhiên tỉ số truyền
nhỏ thích hợp bố trí trên các loại xe nho.
Độ dơ tay lái nhỏ do được dẫn
động trực tiếp hơn so với các loại
cơ cấu lái khác.
Trong cơ cấu lái kiểu này bánh
răng có cấu tạo răng nghiêng, đầu
dưới lắp ổ thanh lăn kim, đầu trên
lắp ổ lăn cầu. Thanh răng nằm dưới
bánh răng có cấu tạo răng nghiêng, phần gia công
thanh răng nằm ở phía trong phần c̣n lại có
tiết diện cầu. Thanh răng chuyển động
tịnh tiến qua lại trên bạc trượt (13) và
nửa bạc trượt (8), nửa bạc trượt có
ḷ xo trụ tỳ chặt để khắc phục khe
hở giữa bánh răng và thanh răng thông qua êcu
điều chỉnh (10). Bộ truyền cơ cấu lái
được bôi trơn bằng mỡ, vỏ cơ
cấu lái được bắt với thân xe bằng hai
ụ cao su đặt ở hai đầu cơ cấu lái.
H́nh
2.13. Cấu tạo cơ cấu lái
kiểu bánh răng thanh răng.
1
- Êcu hăm. 6 - Ổ bi dưới. 11 - Thanh răng. 16 - Bọc
cao su.
2 - Phớt che bụi. 7 - Ốc
điều chỉn. 12 - Vỏ cơ cấu lái. 18 - Ḷ xo
kẹp.
3 - Êcu điều chỉnh. 8 -
Bạc tỳ thanh răng. 13 - Bạc vành khăn. 19 -
Khớp nối.
4 - Ổ bi trên. 9 - Ḷ xo tỳ. 14 -
Đ̣n ngang bên.
5 - Trục bánh răng. 10,17 - Êcu
khoá. 15 - Đai giữa.
H́nh
2.14. Sơ đồ lắp đặt
cơ cấu lái bánh răng thanh răng trên ô tô.
Kiểu cơ cấu lái này
sử dụng cặp ăn khớp trục vít, con lăn
để thực hiện quá tŕnh điều khiển xe chuyển
hướng hay quay ṿng.
Sơ đồ cấu tạo
của cơ cấu tạo được thể hiện
trên h́nh 15, bao gồm trục vít lơm (3) được ghép
căng với trục chủ động (trục lái) (1)
và quay trên hai ổ đỡ cầu. Con lăn (7) quay trên
trục (6) và ăn khớp với trục vít lơm. Giữa
con lăn và trục (6) có ổ bi kim, trục (6)
được gá trên nạng (8) đây cũng là trục
bị động, trục bị động quay trên
bạc tựa dài (9) và được cố định
theo phương dọc trục bằng các đai ốc.
Đầu ngoài của trục bị động (8) có lắp
đ̣n quay đứng (14) và được hăm chặt
bằng đệm vênh và êcu.
H́nh
2.15. Cấu
tạo cơ cấu lái kiểu trục vít con lăn.
1-
Trục chủ động. 4 - Đệm điều
chỉnh. 7 - Con lăn. 11 - Ốc đổ
dầu.
2 - Vỏ cơ cấu lái. 5 -
Nắp dưới. 8, 10 - Trục bị động. 12 -
Nắp.
3, 13 - Trục vít lơm. 6 - Trục
con lăn. 9 - Bạc trục bị động. 14 - Đ̣n
quay.
Khi
trục chủ động (1) quay làm trục vít lơm (3) quay
theo. Do trục vít lơm (3) ăn khớp với con lăn (7)
nên làm nó quay theo làm toàn bộ nạng (8) quay về hai phía
tuỳ theo chiều quay của trục lái (1). Trục
bị động (8) quay làm làm đ̣n quay đứng (14)
quay theo và tác động vào cơ cấu dẫn
động lái.
H́nh
2.16. H́nh vẽ phối cảnh các chi
tiết tháo rời của cơ cấu lái kiểu trục
vít con lăn.
Ưu điểm của cơ
cấu này là có kết cấu gọn, bền và có khả
năng chống ṃn cao, hiệu suất lớn. Có thể
điều chỉnh khe hở giữa trục vít và con
lăn nhiều lần. Cơ cấu lái này thường
được sử dụng trên các loại xe có tải
trọng trung b́nh.
H́nh
2.17. Cấu
tạo cơ cấu lái kiểu trục vít êcu bi thanh
răng bánh răng.
1 - Đ̣n quay đứng. 5 - Êcu
khoá. 9 - Bi.
2 - Trục và cung răng. 6 -
Trục bị động. 10 - Trục vít.
3 - Vỏ cơ cấu lái. 7 -
Ổ bi của trục vít. 11 - Ổ bi trục vít.
4 - Ốc điều chỉnh. 8 -
Êcu. 12 - Ổ thanh lăn kim.
Cấu
tạo cơ cấu lái kiểu trục vít êcu bi thanh
răng bánh răng được thể hiện trên h́nh.
Trục vít (10) được nối với trục lái qua
khớp các đăng. Êcu (8) ôm ngoài trục vít và ăn
khớp với trục vít thông qua các viên bi (9), một bên
phía ngoài êcu dược gia công răng tạo thành một
thanh răng. Cung răng (2) ăn khớp với thanh
răng, trục cung răng có liên kết cứng với
đ̣n quay đứng (1).
Cung răng (2) gia công liền
trục được gia công răng thẳng, côn nhờ
vậy có thể điều chỉnh khe hở giữa cung
răng và thanh răng. Đầu ngoài của trục bọ
động (6) có then tam giác dạng côn để lắp
với đ̣n quay đứng dẫn động lái.
Trục vít đóng vai tṛ chủ
động, khi trục vít quay làm các viên bi ăn khớp
trong rănh chuyển động làm cho êcu thanh răng
chuyển động lên xuống, các viên bi này chuyển
động trong ṿng kín của các rănh dẫn bi, các rănh này
được tạo lên nhờ một nữa rănh nằm
trên trục vít và một nửa nằm trên êcu. Êcu thanh
răng chuyển động lên xuống làm cho cung răng
(2) và đ̣n quay đứng (1) quay và truyền chuyển
động điều khiển đến cơ cấu
dẫn động lái.
Toàn bộ cơ cấu này
được bôi trơn bằng dầu nên độ
bền cao. Cơ cấu lái này thường sử dụng
trên các loại xe lớn có thể có trợ lực hoặc
không có trợ lực.
H́nh
2.18. Bố
trí hệ thống lái với cơ cấu lái
kiểu trục vít êcu bi thanh răng bánh
răng.
1 - đ̣n quay ngang. 4 - Đ̣n bên
h́nh thang lái.
2 - Thanh kéo dọc. 5 - Thanh kéo ngang.
3 - Đ̣n quay đứng.
Cơ cấu lái kiểu trục
vít chốt khớp thực hiện quá tŕnh truyền
động lái thông qua sự ăn khớp của chốt
khớp và trục vít. Các chi tiết tháo rời của
cơ cấu này được thể hiện trên
H́nh
2.19. H́nh
vẽ phối cảnh các chi tiết lắp ráp cơ
cấu lái trục vít đ̣n quay.
1 - Trục đ̣n quay đứng.
4 - Đ̣n quay đứng. 7 - Shims điều chỉnh.
2 - Chốt khớp. 5 - Ṿng bi.
3 - Trục lái. 6 - Trục vít.
Trục đ̣n quay đứng (1)
được lắp ghép vuông góc với trục vít (6), trục
đ̣n (1) có ghép cứng đ̣n quay có chốt (2), chốt này
luông ăn khớp vào rănh của trục vít (6). Hai đầu
của trục vít quay trên ṿng bi (5), độ rơ lỏng
của cơ cấu được điểu chỉnh bằng
shims (7). Cơ cấu này hoạt động như sau.
Khi trục vít (3) quay làm cho trục
vít (6) quay theo, chốt khớp ăn khớp với trục
vít sẽ chuyển động qua lại tuỳ thuộc
vào chiều quay của vành lái làm, cho trục đ̣n quay
đứng (1) quay và làm cho đ̣n quay (4) quay theo và tác động
đến cơ cấu dẫn động lái. Hộp
cơ cấu lái chứa dầu bôi trơn cho hệ thống
nhờ vầy giảm thiểu được hao ṃn,
tăng độ bền cho cơ cấu lái.
Trong cơ cấu lái này tuỳ theo
cách chế tạo trục vít ta có cơ cấu lái với tỉ
số truyền không đổi và cơ cấu lái có tỉ
số truyền thay đổi khi quay vành tay lái ra khỏi vị
trí trung gian.
Cơ
cấu dẫn động lái có chức năng truyền
chuyển động điều khiển từ hộp
cơ cấu lái đến hai ngơng quay của hai bánh xe.
Bảo đảm mối quan hệ cần thiết về
góc quay của các bánh xe dẫn hướng có động
học đúng khi thực hiện quay ṿng. Mối quan
hệ cần thiết về góc quay của các bánh xe
dẫn hướng được đảm bảo
bằng kết cấu của h́nh thang lái.
H́nh
2.20. Một số dạng bố trí
đ̣n dẫn động lái.
Cơ cấu dẫn động lái bao gồm
các thanh dẫn động và các khớp liên kết. Tuỳ
theo cấu trúc khung gầm của từng xe người ta
bố trí các loại cơ cấu dẫn động lái
khác nhau. Sau đây xin giới thiệu một số cơ
cấu dẫn động lái thông dụng.
Các đ̣n dẫn động lái
phải có độ cứng thích hợp, trị số
độ cứng này phải được xác định
trong trong quá tŕnh thiết kế hệ thống lái
đảm bảo cho các đ̣n không bị cong hay dăn trong quá
tŕnh làm việc. Nếu các đ̣n bị cong hay dăn trong quá
tŕnh làm việc sẽ làm thay đổi mối tương
quan về góc quay của các bánh xe dẫn hướng
điều này làm tăng sự ṃn lốp và làm giảm
tuổi thọ của các chi tiết khác trong hệ
thống lái.
Một số đ̣n dẫn
động lái có thêm cơ cấu cho phép thay đổi
độ dài của đ̣n để phù hợp khi các chi
tiết bị ṃn trong quá tŕnh làm việc.
H́nh 2.21. Kết cấu một
số dạng đ̣n dẫn động và khớp liên
kết trong cơ cấu dẫn động lái.
Cơ
cấu giảm chấn lái có chức năng dập tắt
những xung lực từ mặt đường
truyền lên vành lái. Ngoài ra cơ cấu này c̣n giúp làm cho các
bánh xe dẫn hướng không thể quay đi một góc
đột ngột tức là xe không thể chuyển
hướng một cách đột ngột. Nó giống
như một cơ cấu an toàn trên xe khi xẩy ra tai
nạn nổ lốp. Cơ cấu này được đặt
song song giữa đ̣n dẫn động lái và cơ
cấu lái. Nhược điểm lớn nhất của
cơ cấu này là sẽ làm cho tay lái nặng thêm do đó nó
chỉ được sử dụng trên các hệ
thống lái có trợ lực.
Cơ
cấu giảm chấn lái hoạt động như cơ
cấu giảm chấn trong hệ thống treo tuy nhiên yêu
cầu phải nhỏ gọn để lắp đặt
trên xe.
H́nh
2.22. Cấu
tạo của một cơ cấu giảm chấn
lái.
1
- Van bù. 3 - Buồng bù chất lỏng. 5 - Trục . 7 - Bạc
dẫn hướng và phớt bao kín. 2 - Vỏ. 4 - Van tiết
lưu. 6 - Vỏ. 8 - Vỏ.
Bơm dầu
Bơm thuỷ
lực là bộ phận cấu thành bộ trợ lực
thuỷ lực. Được dẫn động bởi
động cơ bằng đai và puli, nó có chức năng
tạo ra áp suất dầu đủ lớn để cung
cấp cho van phân phối dẫn đến các ngả
của xylanh lực hỗ trợ cho quá tŕnh xoay các bánh xe
dẫn hướng.
Đây là bộ phận phức
tạp và chịu tải trọng lớn nhất của
bộ trợ lực, bơm làm việc với tốc
độ cao (bằng với tốc độ của
động cơ), do sự thay đổi về
cường độ làm việc và môi trường xung
quanh nên nhiệt độ của bơm có thể
đạt tới 100 – 110 (0c), áp suất dầu tạo ra
trong khoảng 55 – 80 (kG/cm2).
Do yêu cầu về áp suất
tạo ra và làm việc trong điều kiện môi
trường bất lợi nên bơm trợ lực là
bộ phận được chế tạo chính xác và
chỉ được tháo lắp, kiểm tra, sửa chữa
khi có đầy đủ dụng cụ và vệ sinh
sạch sẽ, các van phải điều chỉnh theo tài
liệu hướng dẫn và có thiết bị đo áp
suất. Không cho phép điều chính áp suất và lưu
lượng bơm.
Cấu tạo và nguyên lư hoạt
động của một số loại bơm thuỷ
lực đang được sử dụng hiện nay
* Phân loại
Bơm phiến gạt
-Cấu tạo của loại
bơm phiến gạt được thể hiện trên
h́nh
H́nh
2.23. Phối cảnh tháo rời của bơm
trợ lực kiểu phiến gạt.
1
- B́nh chứa dầu. 4 - Rôto quay. 7 - Cụm van điều
tiết.
2 - Van xả không khí. 5 - Trục quay. 8 - Vỏ
bơm.
3 - Đĩa phân phối. 6 - Phiến gạt. 9 - Nắp
bơm.
B́nh chứa dầu (1) được
dập bằng thép, là nơi chứa dầu chịu áp suất
cao cung cấp cho bơm làm việc, b́nh dầu có thể
được lắp trực tiếp vào thân bơm hay lắp
rời và được nối với bơm bằng hai ống
mềm, thông thường trên nắp b́nh có một thước
đo mức để kiểm tra mức dầu. Rôto (4)
được lắp chặt với trục (5) bằng
then, trên rôto có các rănh trong các rănh có chứa các phiến gạt,
các phiến gạt này có thể chạy tự do trong rănh và
được giới hạn bởi đĩa (3) mặt
trong của đĩa có dạng h́nh ô van, mặt ngoài có dạng
h́nh tṛn và được cố định với thân
bơm (8) bằng bu lông, thông thường thân bơm
được đúc bằng gang. Lưu lượng của
bơm được ổn định băng cụm van
điều tiết (7).
Bơm
dầu kiểu phiến trượt.
- Bơm phiến
trượt tạo ra áp suất thuỷ lực lớn nhất
khoảng 90 (kG/cm2). [10]
- Hiệu suất: 0.7 - 0.75.[10]
Ưu điểm của loại
bơm này là kết cấu và công nghệ đơn giản
dễ chế tạo, khối lượng nhỏ, giá rẻ
tuy nhiên các chi tiết không bền, nhanh hỏng hóc.
H́nh
2.24. Phối cảnh bơm
dầu kiểu phiến trượt.
1 - B́nh chứa dầu. 4 -
Phiến tỳ. 7 - Cụm van điều tiết.
2 - Vỏ phiến trượt. 5 - Rôto lệch tâm quay. 8 -
Vỏ bơm.
3 - Ḷ xo ép phiến trượt. 6 - Phiến trượt.
9 - Nắp bơm.
B́nh dầu (1) được làm bằn chất dẻo
hay dập bằng thép, có thể được gắn trực
tiếp lên bơm hay gắn rời và được nối
với bơm bằng hai ống mềm. Vỏ bơm (2)
được gia công chính xác, bằng thép, bên trong vỏ có
các rănh, tại các rănh có phiến trượt (6), ḷ xo (3) và
phiến tỳ (4). Rôto (5) h́nh trụ có dạng lệch tâm
đặt bên trong vỏ phiến trượt (2), bề mặt
của rôto được gia công tinh đặt độ
bóng cao. Dưới sức ép của ḷ xo (3) các phiến
trượt bị ép sát vào bề mặt của rô to.
Bơm phiến trượt có cấu
tạo gọn, các chi tiết bền và có hiệu suất
làm việc khá cao. Tuy nhiên giá thành chế tạo loại
bơm này hơi cao.
Áp suất
dầu tạo ra trong khoảng 60 - 80 (kG/cm2).
Cũng giống như bơm phiến
gạt, để đảm bảo cho quá tŕnh làm việc
trên bơm phiến trượt cùng yêu cầu lắp đặt
các thiết bị phụ trợ khác như: van an toàn, van
điều khiển lưu lượng và thiết bị
bù không tải.
Ngoài
hai loại bơm đă được giới thiệu ở
trên c̣n một số loại bơm thuỷ lực khác
cũng được sử dụng trong các bộ trợ
lực thuỷ lực tuy nhiên do đặc điểm về
kỹ thuật nên không được sử dụng phổ
biến trên các loại bộ trợ lực ngày nay như:
Bơm piston, bơm bánh răng, bơm trục vít.
Van phân phối
là bộ phận được bố chí trong hộp
cơ cấu lái, có chức năng thay đổi đường
dẫn dầu áp lực cao, thay đổi lượng dầu
áp lực cao đến xylanh lực tuỳ theo vị trí của
vành lái. Có bốn loại van phân phối được sử
dụng phổ biến trên các loại trợ lực thuỷ
lực hiện nay là: Van quay, van ống, van cánh, van trượt...
H́nh 2.25. Van phân phối
Chi tiết chính của van quay là một
thanh xoắn. Thanh xoắn là một thanh kim loại mỏng
có thể xoắn được khi có một mô men tác dụng
vào nó. Đầu trên của thanh xoắn nối với vành
tay lái c̣n đầu dưới nối với bánh răng
hoặc trục vít, v́ vậy toàn bộ mô men xoắn của
thanh xoắn cân bằng với tổng mô men người
lái sử dụng để làm đổi hướng bánh
xe. Mô men mà người lái tác động càng lớn th́ mức
độ xoắn của thanh càng nhiều.
Đầu vào của trục tay lái
là một thành phần bên trong của một khối van h́nh
trụ ống. Nó cũng nối với đầu mút phía
trên của thanh xoắn. Phía dưới của thanh xoắn
nối với phía ngoài của van ống. Thanh xoắn
cũng làm xoay đầu ra của cơ cấu lái, nối
với bánh răng hoặc trục vít phụ thuộc vào kiểu
hệ thống lái.
Khi thanh xoắn bị vặn đi,
nó làm bên trong của van ống xoay tương đối với
phía ngoài. Do phần bên trong của van ống cũng
được nối với trục tay lái (tức là nối
với vành tay lái) nên tổng số góc quay giữa bên trong
và ngoài của van ống phụ thuộc vào việc người
lái xoay vành tay lái.
Khi vành tay lái không có tác động, cả
hai đường ống thuỷ lực đều cung cấp
áp suất như nhau cho cơ cấu lái. Nhưng nếu van
ống được xoay về một bên, các đường
ống sẽ được mở để cung cấp
ḍng cao áp cho đường ống phía bên đó. Tuy nhiên các
hệ thống bổ trợ trên có hiệu quả thấp.
Chúng ta cùng nghiên cứu một số hệ thống trong
tương lai cho hiệu suất cao hơn.
Cặp chi tiết xy lanh và piston lực
trong hệ thống trợ lực thuỷ lực là bộ
phận tiếp nhận lực đẩy của dầu
thuỷ lực cao áp và chuyền cho cơ cấu dẫn
động lái hỗ trợ cho quá tŕnh xoay các bánh xe dẫn
hướng.
Tuỳ theo kết cấu của hộp
cơ cấu lái và bộ phận dẫn động lái có
các dạng piston và xy lanh khác nhau. Trên các loại xe du lịch
nhỏ hiện đại ngày nay thường sử dụng
cơ cấu dẫn động lái kiểu bánh răng thanh
răng với cặp piston và xy lanh được thiết
kế trực tiếp trên thanh răng. Ưu điểm của
kiểu trợ lực này là có kết cấu nhỏ gọn
dễ lắp đặt trên các loại xe nhỏ, trợ lực
có tác động nhanh, các chi tiết có cấu tạo
đơn giản.
Pistong trong
cơ cấu lái kiểu bánh răng thanh răng được
chế tạo liền với thanh răng để đảm
bảo cho cơ cấu lái được nhỏ gọn và
hiệu quả tác động nhanh chóng. Thanh răng và bánh
răng được chế tạo kiểu răng nghiêng
để
Đường ống dẫn dầu
có thể được làm bằng cao su chịu áp lực
hay bằng kim loại như đồng....có chức
năng dẫn dầu cao áp từ bơm trợ lực tới
van phân phối, các buồng xylanh và quay trở về b́nh chứa.
Thông thường đường ống dẫn dầu từ
b́nh chứa tới bơm và tới van phân phối
được làm bằng cao xu chịu áp lực do trong quá
tŕnh vận hành cơ cấu lái có thể dịch chuyển
một khoảng nhất định so với bơm và b́nh
chứa nhiên liệu, đường ống dẫn từ
van phân phối đến các buồng xylanh có thể
được làm bằng đồng.
B́nh chứa cung cấp dầu trợ
lực lái. Nó được lắp trực tiếp vào thân
bơm hoặc lắp tách biệt. Nếu không lắp với
thân bơm th́ sẽ được nối với bơm bằng
hai ống mềm.
Thông thường, nắp b́nh chứa
có một thước đo mức để kiểm tra mức
dầu. Nếu mức dầu trong b́nh chứa giảm
dưới mức chuẩn th́ bơm sẽ hút không khí vào
gây ra lỗi trong vận hành. V́ vậy bạn hăy định
kỳ kiểm tra mức dầu trợ lực lái, nếu
thấp hơn mức cho phép hăy bổ xung bằng loại
dầu phù hợp. Nếu không khí lọt vào hệ thống
phải t́m cách xả hết không khí.
Hệ thống lái thường
hay bị hỏng các rô tuyn lái, bơm trợ lực là
nhiều nhất. Đó là những chi tiết
được gắn chặt vào với thước lái và
trục bánh xe đóng vai tṛ giúp bánh xe chuyển hướng
dễ dàng nhất. Khi vận hành trong thời gian dài th́
tuổi thọ của rô tuyn cũng từ đó cũng
giảm dần do hao ṃn. Một trong những dấu
hiệu để bạn nhận biết đó là:
– Rô tuyn lái khi chuyển bị lệch về
một bên khi đánh lái thẳng hoặc nhấn phanh
mạnh.
– Mặt trong và mặt ngoài của lốp xe
bị ṃn không đều.
– Phần đầu của ô tô phát ra
tiếng kêu lạ của kim loại gơ, va chạm vào nhau
khi bạn đánh lái để đỗ ô tô.– Hăy
thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng và sửa
chữa ngay các dấu hiệu đó th́ rô tuyn lái sẽ
đảm bảo việc vận hành trơn tru, dễ dàng
nhất
Với
nhiệm vụ tạo áp lực đẩy dầu
thước lái đi vào các ống của hệ thống
trợ lực lái. Các ống này được kết
nối với một buồng trợ lực lái của ô
tô qua bánh răng tùy thuộc vào mỗi thiết kế
của từng ḍng xe ô tô khác nhau. Vậy nên, Để
vận hành dễ dàng, an toàn th́ điều cần thiết
là bạn cần phải thay thế kịp thời,
bảo dưỡng định kỳ để
đảm bảo cho xe hoạt động ổn
định tốt nhất
Khi nhận
thấy những hiện tượng nặng lái, khiến
người lái xe phải rất tốn sức sẽ
ảnh hưởng tới sự an toàn cho tính mạng
của người lái xe. hăy kiểm tra lượng
dầu và bơm trợ lực lái.
-Nguyên nhân: Nhiều khả
năng dầu trợ lực lái thiếu dẫn
đến hỏng bơm trợ lực lái , có thể đă có ṛ rỉ trên
đường ống. Khu vực ṛ rỉ thường
bám nhiều bụi bẩn, đó có thể là một
vết nứt, hay đoạn ống gẫy. Đôi khi
bạn cần khởi động máy, đánh lái nhiều
lần bởi khi đó dầu áp suất cao dễ rỉ
ra ngoài. Đai trượt bên pu-ly, động cơ
hoạt động nhưng bơm quay với tốc độ
yếu, áp suất chênh lệch không được duy tŕ
cũng gây ra hiện tượng đánh lái nặng
-Cách khắc phục:Khi
hiện tượng này xảy ra, hăy tra kiểm dây đai,
lượng dầu và bơm trợ lực lái hoặc
tới Garage để kiểm tra và bảo dưỡng
thước lái kịp thời giúp cho người lái xe dễ
dàng hơn, giúp điều khiển mang lại độ an
toàn cao cho người ngồi lái xe.
-Nguyên nhân : do
áp suất và lưu lượng dầu được
bơm qua bơm trợ lực làm giảm khiến cho hệ
thống thước lái dịch chuyển chậm hơn
khi đánh lái. Vậy nên nhiều khả năng thước
lái của bạn đă bị hở xec măng, chính v́
điều này dẫn tới lượng dầu đi qua
khoang sẽ chậm hơn so với hiện tượng chậm
trả lái. Hiện tượng này có thể xuất hiện
cùng với hiện tượng tay lái nặng do bơm trợ
lực hoạt động kém hiệu quả
-Cách
khắc phục: Khi độ rơ vành tay lái nhiều, tài
xế cần đưa xe đến các garage
để điều chỉnh lại bạc lái ngay.
Những tiếng kêu bất
thường ở hệ thống lái xe ô tô. Khi chủ nhân
lái xe đang đánh lái điều khiển ô tô thấy phát
ra những tiếng kêu bất thường.
-Nguyên nhân:chính là do thiếu
dầu trợ lực lái hoặc bơm trợ lực lái
hoạt động kém và thấy tiếng kêu “lục
cục” dưới gầm đó có thể do bạc lái ṃn
hoặc bị rơ.
Hiện
tượng chảy dầu
thước lái là
một hiện tượng thường xuyên xảy ra
ở hệ thống lái trợ lực thủy lực.
- Nguyên nhân:
có thế do phớt thước lái của xe ô tô bị
chảy dầu hoặc phớt của thước lái có
thể bị rách do nước hoặc do bụi bẩn bám
vào trong thời gian dài vận hành.
-Cách khắc
phục: khi gặp phải những vấn đề này
cần được đưa tới các garage để
kiểm tra, sửa chữa và thay thế để vận
hành an toàn nhất.
-Cách kiểm tra: đánh hết
lái sang trái rồi phải. Với cách kiểm tra này,
cần đặt áp suất lốp theo đúng khuyến
cáo của nhà sản xuất. Nếu van làm việc b́nh
thường, bạn có thể nghe được tiếng
động nhẹ khi bánh lệch hoàn toàn về một
phía.
Nếu không nghe được th́
van có thể bị kẹt hoặc gặp phải một
số vấn đề khác. Đừng giữ vô-lăng
ở trạng thái đánh hết lái trong thời gian dài
bởi áp lực dầu cao có thể phá hỏng hệ
thống.
-cách khắc phục: sự hư hỏng này đ̣i
hỏi người có nhiều kinh nghiệm, tốt
nhất bạn nên đưa xe tới gara có uy tín.
Các liên kết của hệ dẫn
động lái và treo bị dơ cũng ảnh
hưởng tới sự làm việc của trợ
lực lái. Do đó cần khắc phục chúng kịp
thời để toàn hệ thống làm việc tốt.
Sửa chữa
và bảo dưỡng hệ thống lái nhằm đào tạo
cho học viên có đầy đủ kiến thức về
cấu tạo, nhiệm vụ và nguyên tắc hoạt động
của các bộ phận của hệ thống lái ô tô. Học
viên c̣n có đủ kỹ năng phân định để
tiến hành bảo dưỡng và kiểm tra, sửa chữa
các hư hỏng của các bộ phận của hệ thống.
Hệ thống cung cấp điện, có nhiệm vụ cung cấp năng lượng điện cho các phụ tải điện trên ô tô với một điện thế ổn định trong mọi điều kiện làm việc của ô tô.
* Nhiệm vụ:
- Ắc quy là một thiết bị có khả năng
nạp điện đóng vai tṛ là nguồn điện cho
các thiết bị điện khi động cơ dừng
hoạt động. Khi động cơ hoạt động,
nó lưu năng lượng điện.
- Ắc quy khởi động trong hệ thống
điện thực hiện chức năng của một
thiết bị chuyển đổi hóa năng thành điện
năng và ngược lại , để cung cấp điện
cho máy khởi động để khởi động
động cơ.
- Ắc quy khởi động c̣n cung cấp điện
cho các phụ tải điện quan trọng khác trong hệ
thống điện, cung cấp từng phần hoặc
toàn bộ trong trường hợp động cơ
chưa làm việc hoặc đă làm việc mà máy phát điện
chưa phát đủ công suất (động cơ đang
làm việc ở chế độ số ṿng quay thấp).
Ngoài ra, ắc quy c̣n đóng vai tṛ bộ lọc và ổn
định điện thế trong hệ thống điện
ô tô khi điện áp máy phát dao động.
* Phân loại:
- Theo tính chất dung dịch điện phân, ắc
quy được chia ra các loại: ắc quy axít (dung dịch
điện phân là axít H2SO4) và ắc quy kiềm
(dung dịch điện phân là KOH hoặc NaOH)
- Theo tính chất vật liệu vỏ b́nh chia ra: vỏ
bằng ê bô nít, cao su cứng hay các vật liệu tổng
hợp khác
- Ngoài ra ắc quy c̣n có thể phân loại theo hiệu
điện thế, theo dung lượng, theo vật liệu
tấm cách …
* Cấu tạo:
- Cấu tạo một b́nh ắc quy ch́ – axít
được giới thiệu như trên h́nh 2.1 gồm vỏ b́nh (1) có các ngăn riêng và
được ngăn cách nhờ các vách ngăn (2). Trong mỗi ngăn có đặt các khối
bản cực gồm phân khối bản cực
dương (8) và phân khối bản cực âm (7) ngăn cách với
nhau bằng các tấm ngăn (10). Mỗi ngăn như vậy
được coi là một ắc quy đơn. Các ắc
quy đơn nối nối tiếp với nhau bằng các
cầu nối (6) và tạo thành b́nh ắc quy. Ngăn
đầu và ngăn cuối có các cọc (5) làm theo dạng
côn, kèm theo các dấu (+) và (-) tạo thành các
đầu cực của ắc quy.
H́nh 3.1. Cấu tạo ac-quy ch́- axit
1.Vỏ
b́nh; 2.Vách ngăn; 3.Nắp; 4.Nút; 5.Cọc b́nh; 6.Cầu nối
7.Bản
cực âm; 8. Bản cực dương; 9.Chất điện
phân; 10.Tấm ngăn
- Vỏ b́nh: vỏ b́nh được
đúc thành một khối và chế tạo bằng nhựa
ê bô nít, cao su cứng.
H́nh 3.2. Cấu tạo vỏ ac-quy
- Vỏ b́nh phải có khả năng chịu
được axít, có kết cấu cứng vững chịu
được va đập. Đáy vỏ b́nh có làm các gân,
một mặt làm tăng độ cứng cho vỏ b́nh, mặt
khác để đỡ các khối bản cực tránh hiện
tượng chập mạch bên trong ắc quy do các chất
tác dụng rơi xuống đáy b́nh trong quá tŕnh sử dụng.
Vỏ b́nh được chia thành các ngăn để chứa
các ắc quy đơn.
- Bản cực: cấu tạo của
một bản cực trong ắc quy gồm có phần khung
xương và chất tác dụng trát lên nó. Khung xương
của bản cực âm và dương có cấu tạo giống
nhau, chúng được đúc từ ch́ (Pb) có pha thêm (5÷8)%
stibi (Sb) và tạo thành h́nh dạng mạng lưới. Phụ
gia stibi (Sb) thêm vào ch́ làm tăng thêm độ dẫn điện,
tăng độ cứng vững và giảm han gỉ cho
khung xương đồng thời cải thiện đặc
tính đúc khi đúc khung xương. Khung xương có nhiệm
vụ làm nơi bám bột ch́ và phân bố ḍng điện
đều trên bản cực.
- Các bản cực âm và dương
được ghép lại với nhau thành khối bản cực.
Số bản cực âm thường lớn hơn số bản
cực dương một bản để đặt các
bản cực dương vào giữa các bản cực âm
nhằm đảm bảo cho các bản cực dương
làm việc đều cả hai mặt tránh cong vênh và bong
rơi chất tác dụng. Độ dày của các bản cực
dương thường lớn hơn bản cực âm
để đảm bảo độ bền và làm giảm
điện trở, v́ khi nạp quá tŕnh ôxy hóa xảy ra ở
bản cực dương mănh liệt hơn.
H́nh 3.3. Kết cấu khối bản cực
1.Bản cực âm; 2.Cọc âm;
3.Tấm ngăn; 4.Bản cực dương
- Tấm ngăn: đặt giữa các
bản cực để tránh chập mạch các bản cực,
đồng thời tấm ngăn c̣n có nhiệm vụ giữ
cho chất tác dụng ở các bản cực bớt bị
bong rơi trong quá tŕnh sử dụng ắc quy. Tấm
ngăn làm bằng vật liệu xốp chịu axít
như: bông thủy tinh, miplat hay kết hợp giữa bông
thủy tinh với miplat hoặc gỗ. Các tấm ngăn
thường có một mặt nhẵn và một mặt h́nh
sóng, mặt nhẵn đặt hướng về phía bản
cực âm c̣n mặt lượn sóng hướng về phía
bản cực dương để tạo điều kiện
cho dung dịch điện phân dễ luân chuyển đến
bản cực dương và thẩm thấu tốt
hơn.
- Nắp, nút và cầu nối: trên ắc
quy có nắp đậy làm kín, ở đó có bố trí các lỗ
để kiểm tra và bổ sung dung dịch điện
phân. Nút để bảo vệ không cho dung dịch điện
phân chảy ra ngoài trong quá tŕnh sử dụng, đồng
thời trên nút có bố trí các lỗ thông hơi, tránh cho áp
suất trong các ngăn ắc quy không bị tăng quá cao
trong quá tŕnh phản ứng hóa học xảy ra. Cầu nối
là những thanh đúc bằng ch́ có khả năng tải
được ḍng điện lớn, dùng để đấu
nối tiếp các ngăn của b́nh ắc quy lại với
nhau.
H́nh 3.4. Cấu tạo nút b́nh ac-quy
- Dung dịch điện phân: dung dịch
điện phân là dung dịch axít sunphurít (H2SO4) nguyên
chất và nước cất. Nếu nồng độ
dung dịch quá cao các tấm ngăn nhanh bị hỏng, các
chất tác dụng dễ bong ra khỏi khung xương và
quá tŕnh sun phát hóa xảy ra nhanh làm giảm điện dung ắc
quy. Sun phát hóa là hiện tượng những tinh thể ch́
sun phát (PbSO4) có màu trắng kết tinh trên bề mặt các
bản cực, lớp tinh thể này cứng và có điện
trở lớn. Nồng độ quá thấp th́ suất
điện động ắc quy giảm và dung dịch dễ
bị đóng băng ở nhiệt độ thấp.
- Khi pha chế dung dịch điện
phân cần chú ư phải đổ từ từ axít vào
nước cất, tuyệt đối không được
đổ nước cất vào axít v́ như thế sẽ
gây phản ứng mạnh dễ cháy nổ.
* Nguyên lư nạp và phóng điện:
+ Phóng điện :
- Năng lượng điện
được phát ra khi axit sunphuric trong dung dịch điện
phân phản ứng với ch́ và trở thành nước. Lúc
này, axit sunphuric sẽ kết hợp với các bản cực,
làm cho các bản cực dương và âm chuyển thành sunfat
ch́.
H́nh 3.5. Nguyên lư nạp và phóng điện
A: Ḍng điện phóng; B: Ḍng
điện nạp
+ Nạp điện :
- Do axit sunphuric được giải
phóng ra khỏi các bản cực, chất điện phân
chuyển thành axit sunphuric, và nồng độ của chất
điện phân tăng lên. Các bản cực dương
chuyển thành ôxit ch́ và các bản cực âm chuyển thành
ch́.
*Lưu ư :
- Khi phản ứng hoá học xảy ra
(điện phân của nước) trong dung dịch điện
phân khi nạp điện, các bản cực dương sẽ
tạo ra ôxy và các bản cực âm sẽ tạo ra
hyđrô. Do sự điện phân của nước, lượng
chất điện phân sẽ giảm đi, do đó cần
phải đổ thêm.
- Suất điện động
- Hiệu điện thế
- Điện trở trong
- Độ phóng điện
- Năng lượng
- Công suất
* Nhiệm vụ :
- Chiếu sáng phần đường khi xe chuyển
động trong đêm tối.
- Báo hiệu bằng ánh sáng về sự có mặt của
xe trên đường.
- Báo kích thước, khuôn khổ của xe và biển
số xe.
- Báo hiệu khi xe quay ṿng, rẽ trái hoặc rẽ phải
khi phanh và khi dừng.
- Chiếu sáng các bộ phận trong xe khi cần thiết
(chiều sáng động cơ, buồng lái, khoang hành khách,
khoang hành lí...).
* Phân loại :
- Theo chức năng làm việc, hệ thống chiếu
sáng và tín hiệu có thể chia thành ba hệ: hệ thống
chiếu sáng ngoài (c̣n gọi là hệ thống đèn pha), hệ
thống các đèn tín hiệu và hệ thống các đèn
trong xe.
- Theo đặc điểm của phân bố chùm ánh
sáng, người ta phân thành hai loại hệ thống chiếu
sáng: hệ thống chiếu sáng theo Châu Âu và hệ thống
chiếu sáng theo Châu Mỹ.
* Yêu cầu :
- Có cường độ ánh sáng lớn đảm bảo
chiếu sáng tốt khoảng đường phía trước
xe (đối với hệ đèn pha yêu cầu khoảng
chiếu sáng ít nhất là 100m).
- Không làm lóa mắt người lái các xe chạy
ngược chiều.
- Đảm bảo độ tin cậy cao, chịu
được va đập và rung động mạnh.
- Làm việc tốt trong điều kiện thời
tiết sương mù.
- Có tuổi thọ cao, dễ tháo lắp, bảo
dưỡng và sửa chữa.
* Khoảng
chiếu sáng :
+ Khoảng
chiếu sáng xa từ 180-250m
+ Khoảng
chiếu sáng gần từ 50 – 75m
* Công suất
tiêu thụ của mỗi bóng đèn:
+ Ở chế
độ chiếu xa là 45W- 70W
+ Ở chế
độ chiếu gần là 35W – 40W.
H́nh 3.6. Vị trí các đèn chiếu sáng trên ô tô
- Hệ thống chiếu sáng bao gồm gồm nhiều
loại đèn có chức năng, bao gồm :
+ Đèn hậu: vào ban
đêm hay trong đường hầm, đèn hậu báo cho
xe phía sau về sự hiện diện của xe bạn.
+ Đèn phanh: Tín hiệu
này phát sáng để thông báo cho xe phía sau rằng bạn
đang đạp phanh. Thông thường, đèn phanh sử
dụng chung vỏ với đèn hậu và phát ra ánh sáng mạnh
hơn.
+ Đèn xi-nhan : Tín hiệu
này phát sáng để báo cho các xe khác trên đường rằng
xe bạn sắp rẽ trái hay phải hay hướng
đi thay đổi.
+ Đèn báo nguy hiểm :
Tín hiệu này phát sáng để báo cho các xe khác trên
đường rằng xe bạn phải dừng hay đỗ
lại khẩn cấp.
+ Đèn lùi : Tín hiệu
này phát sáng để báo cho các xe khác trên đường rằng
xe bạn phải dừng hay đỗ lại khẩn cấp.
+ Đèn kích thước:
Vào ban đêm, đèn này báo cho xe khác trên đường về
vị trí và chiều rộng của xe bạn.
+ Đèn biển số :
Đèn này làm cho biến số có thể nh́n thấy vào ban
đêm
+ Đèn sương mù
trước và sau : Những đèn phụ này được
sử dụng khi tầm nh́n kém như trời mưa hay
sương mù.
- C̣i được xếp vào hệ thống tín hiệu
v́ các tín hiệu âm thanh do c̣i phát ra nhằm mục đích chủ
yếu để đảm bảo an toàn giao thông và một
vài mục đích khác.
- C̣i điện là một khí cụ điện phát ra
tín hiệu âm thanh để báo cho người đi
đường, người chỉ dẫn giao thông và các
xe khác biết trước khi xe đến. C̣i điện
dùng trên ô tô thường dùng kiểu rung
* Công tắc báo rẽ
H́nh 3.7. Công tắc báo rẽ
* Công tắc đèn báo nguy
- Khi bật công tắc đèn báo nguy sẽ làm tất
cả đèn báo rẽ đều nháy
H́nh 3.8. Công tắc đèn báo nguy
* Hệ thống đèn phanh
- Đèn này được bố trí sau xe và có độ
sáng cao để ban ngày có thể nh́n rơ . Mỗi ô tô phải
có hai đèn phanh và tự động bật bằng công tắc
đặc biệt khi người lái xe đạp bàn đạp
phanh.
- Màu quy định của đèn phanh là màu đỏ
* Hệ thống đèn kích thước :
- Đèn kích thước được lắp sau xe,
trước xe , bên hông xe, trên nắp cabin để chỉ
báo chiều rộng, chiều dài và chiều cao xe. Các đèn
kích thước thường dùng kính khuyếch tán màu đỏ
có công suất mỗi bóng là 10W.
* Đèn báo tốc độ
- Đèn báo tốc độ là hệ đèn soi sáng bảng
đồng hồ, giúp người lái nhận biết các
thông số hoạt động của xe ở trong điều
kiện ban đêm.
Truyền và biến đổi momen xoắn từ động cơ đến các bánh xe sao cho phù hợp giữa chế độ làm việc của động cơ và momen cản sinh ra trong quá tŕnh ô tô chuyển động.
Cắt ḍng công suất trong thời gian ngắn hoặc dài.
Thực hiện đổi chiều chuyện động giúp ô tô chuyển động lùi.
Tạo khả năng chuyển động êm diệu và thay đổi tốc độ cần thiết trên đường đi.
Hiện nay hệ thống truyền động có 4 cơ cấu cơ bản nhất:
- FWD (Front-Wheel nhận được "lực" truyền từ động cơ. Hai bánh trước sẽ chủ động quay) là hệ thống dẫn động cầu trước, tức là 2 bánh trước sẽ trực tiếp "kéo" 2 bánh sau lăn theo.
- RWD (Rear-Wheel Drive) là hệ dẫn động cầu sau. Hoạt động của hệ thống này tương tự như FWD nhưng lần này là 2 bánh sau quay và "đẩy" 2 bánh trước lăn theo.
- AWD (All-Wheel Drive) là hệ dẫn động 4 bánh toàn thời gian. Chúng ta có thể hiểu nôm na là tất cả 4 bánh xe luôn luôn nhận được "lực" truyền từ động cơ xe.
- 4WD (4-Wheels Drive) cũng là hệ dẫn động 4 bánh nhưng là loại bán thời gian. Chiếc xe trang bị hệ thống dẫn động này có thể "quay" được cả 4 bánh cùng lúc hoặc chỉ 2 bánh tùy vào lựa chọn của người lái thông qua một cơ cấu "gài cầu" bên trong xe.
- Truyền động phải êm diệu không gây ra va đập.
- Đảm bảo truyền hết công xuất từ động cơ đến bánh xe.
Đa số các mẫu xe ngày nay đều được trang bị hệ thống dẫn động phổ biến này. Vào những năm đầu thế kỷ 20, kiểu dẫn động cầu trước (FWD) là thuộc loại "hàng hiếm" v́ đa số các loại xe đều được trang bị hệ thống dẫn động cầu sau (RWD). Nhưng ở thời điểm hiện tại, kiểu dẫn động FWD lại được trang bị trên khoảng 70% số xe mới xuất xưởng. Nguyên nhân chính nằm ở chỗ các xe hiện đại đều có động cơ đặt trước thay v́ đặt sau như trước kia. V́ vậy, để loại bỏ cơ cấu truyền động từ trước ra sau vốn dĩ hơi "lằng nhằng" và tiêu hao nhiều năng lượng, ư tưởng truyền "lực" tới ngay bánh trước là giải pháp khả thi nhất.
H́nh 4.1. Cơ cấu lái và dẫn động trên trục trước của một chiếc xe FWD
Một đặc tính quan trọng nữa là thiết kế chủ động "quay" của bánh sau sẽ cung cấp lực "đẩy" thay v́ lực "kéo", v́ vậy khi xe tăng tốc th́ quán tính nghỉ sẽ dồn năng lượng của nó về phía sau nhiều hơn, do đó nó sẽ làm tăng khả năng bám đường của các bánh dẫn động. Như vậy, đối với các loại xe thường xuyên phải tăng-giảm tốc nhanh chóng th́ thiết kế bánh sau chủ động tỏ ra rất hiệu quả. Đây cũng là lư do người ta sử dụng thiết kế RWD cho những chiếc xe thể thao hay xe đua tốc độ. Toyota FT-86 và Subaru BRZ chính là những chiếc xe thể thao thương mại có hệ thống dẫn động RWD tiêu biểu trên thị trường hiện nay. Chi phí sửa chữa cũng là một lợi thế khác của hệ thống dẫn động RWD. Mỗi khi có lỗi xuất hiện trên hệ truyền động RWD, chúng sẽ được xử lư một cách độc lập. Nhưng đối với các loại xe FWD th́ ngược lại, chủ nhân của chúng có thể sẽ phải sửa chữa thêm một "chùm" các chi tiết liên quan.
H́nh 4.2. Hệ thống dẫn động cầu sau trên Toyota FT-86
Động cơ điện ( hay motor) là máy điện dùng để chuyển đổi năng lượng điện sang năng lượng cơ.
Phần chính
của động cơ điện gồm phần đứng
yên (stator) và phần chuyển động (rotor) được
quấn nhiều ṿng dây dẫn hay có nam châm vĩnh cửu.
Khi cuộn dây trên rotor và stato
được nối với nguồn điện, xung
quanh nó tồn tại các từ trường, sự
tương tác từ trường của rotor và stator tạo
ra chuyển động quay của rotor quanh trục hay 1
mômen.
- Hệ thống phanh là một hệ thống có vai tṛ đặc biệt quan trọng:
Giảm tốc độ của ô tô đến khi ngừng hẳn hoặc đến 1 tốc độ cần thiết và đồng thời giữ cho ô tô đứng yên trên đường phẳng hoặc trên dốc.
Đảm bảo cho ô tô chạy an toàn ở ở mọi
chế độ làm việc, nâng cao
năng suất vận chuyển.
Theo cơ cấu phanh: phanh guốc, phanh đĩa, phanh đai.
Theo dẫn động phanh: phanh cơ khí, phanh thủy lực, phanh khí, phanh điện từ, phanh liên hợp.
Theo kết cấu cường hóa phanh: Phanh trợ lực bằng khí nén, Phanh trợ lực thủy lực hay kết hợp.
Ngoài ra để có độ tin cậy cao, đảm bảo an toàn chuyển động trong mọi trường hợp, hệ thống phanh của ôtô có thể phân loại tối thiểu ba loại phanh:
- Phanh chính (phanh chân-làm việc): thường được điều khiển bằng bàn đạp. Được sử dụng thường xuyên ở tất cả mọi chế độ chuyển động.
- Phanh phụ (phanh tay - dừng): Phanh này thường được điều khiển bằng tay. Dùng để giữ cho ôtô máy kéo đứng yên tại chỗ khi dừng xe hoặc khi không làm việc.
- Phanh dự trữ: Dùng để phanh ôtô máy kéo trong trường hợp phanh chính (phanh chân) hỏng.
- Phanh chậm dần: Trên các ôtô máy kéo tải trọng lớn, làm việc ở vùng đồi núi, chuyển động xuống các dốc dài, dùng để: Để giảm dần tốc độ của ôtô máy kéo trước khi dừng hẳn. Phanh liên tục, giữ cho tốc độ không tăng quá giới hạn cho phép khi xuống dốc.
- Làm việc bền vững, tin cậy, đảm bảo tính ổn định và điều khiển của ôtô máy, kéo khi phanh.
- Có hiệu quả phanh cao khi phanh đột ngột với cường độ lớn trong trường hợp nguy hiểm.
- Phanh êm dịu trong những trường hợp khác, để đảm bảo tiện nghi và an toàn cho hành khách và hàng hóa.
- Giữ cho ôtô máy kéo đứng yên khi cần thiết, trong thời gian không hạn chế.
- Không có hiện tượng tự phanh khi các bánh xe dịch chuyển thẳng đứng và khi quay ṿng.
- Hệ số ma sát giữa má phanh với trống phanh cao và ổn định trong mọi điều kiện sử dụng.
- Điều khiển nhẹ nhàng thuận tiện, lực cần thiết tác dụng lên bàn đạp hay đ̣n điều khiển nhỏ.
Là bộ phận trực tiếp tạo lực cản và làm việc theo nguyên lư ma sát, kết cấu cơ cấu phanh gồm có hai phần chính là: Phần tử ma sát và cơ cấu ép. Ngoài ra, cơ cấu phanh c̣n có một số bộ phận phụ khác, như: Bộ phận điều chỉnh khe hở (giữa các bề mặt ma sát), bộ phận để xả khí (đối với dẫn động thủy lực).
Trên ôtô máy kéo hiện nay người ta thường dùng các loại cơ cấu phanh sau: phanh guốc (phanh tang trống), phanh đĩa, phanh đai.
Đây là loại cơ cấu phanh được sử dụng phổ biến nhất. Về thành phần cấu tạo gồm: Trống phanh, guốc phanh, mâm phanh, cơ cấu ép, bộ phận điều chỉnh khe hở và xả khí.
H́nh 5.1. Kết cấu tổng thể của cơ cấu phanh loại guốc
Có rất nhiều sơ đồ để kết nối các phần tử của cơ cấu phanh. Các sơ đồ này khác nhau ở: Dạng và số lượng cơ cấu ép, số bậc tự do của các guốc phanh, đặc điểm tác dụng tương hỗ giữa guốc với trống, giữa guốc với cơ cấu ép. Từ đó mà tùy theo từng loại mà chúng có thể khác nhau về: Hiệu quả làm việc, đặc điểm mài ṃn các bề mặt ma sát của guốc, giá trị lực tác dụng lên cụm ổ trục của bánh xe, mức độ phức tạp của kết cấu.
Đối với ô tô hệ thống phanh làm việc, sử dụng chủ yếu các loại dẫn động như: Dẫn động cơ khí, dẫn động thủy lực, dẫn động khí nén hay dẫn động diện và dẫn động kết hợp.
Dẫn động cơ khí thường chỉ dùng cho phanh dừng, v́ hiệu suất thấp và khó đảm bảo phanh đồng thời các bánh xe.
Dẫn động thủy lực hầu như không dùng cho máy kéo nhưng lại thường dùng để dẫn động phanh của rơ moóc kéo theo sau. Trên các máy kéo cỡ lớn thường sử dụng dẫn động khí nén.
Dẫn động điện chỉ dùng cho đoàn xe kéo moóc, nhưng cũng rất hiếm. Trên các xe và đoàn xe tải trọng lớn và rất lớn sử dụng nhiều loại phanh liên hợp thủy khí.
Đối với máy kéo, thường dùng dẫn động cơ khí, v́ nó có kết cấu đơn giản, làm việc tin cậy. Dẫn động cơ khí, tuy hiệu suất thấp, độ chính xác kém và khó đảm bảo phanh đồng thời các bánh xe. Nhưng ở máy kéo các đường dẫn động không dài, tốc độ chuyển động thấp nên các nhược điiểm đó ít nghiêm trọng.
Dẫn động thủy lực được sử dụng rộng răi trên các ôtô du lịch, ôtô tải cỡ nhỏ hoặc cỡ đặc biệt lớn. Dựa theo loại năng lượng sử dụng, dẫn động phanh thuỷ lực có thể chia thành hai loại: dẫn động tác dụng trực tiếp, dẫn động tác dụng gián tiếp.
* Dẫn động tác dụng trực tiếp.
Cơ cấu phanh được điều khiển trực tiếp chỉ bằng lực tác dụng của người lái.
H́nh 5.2. Dẫn động thủy lực tác dụng trực tiếp
1,8– Xilanh bánh xe; 2,7– Ống dẫn thuỷ lực; 3,4– Piston; 6– Xilanh chính; 5– Bàn đạp phanh
* Dẫn động tác dụng gián tiếp.
Cơ cấu phanh được dẫn động một phần nhờ lực người lái, một phần nhờ các bộ trợ lực lắp song song với bàn đạp.
* Dẫn động thủy lực dùng bầu trợ lực chân không.
Bộ trợ lực chân không dùng nguồn chân không trên đường nạp động cơ với độ chân không khoảng 500÷600 mm thuỷ ngân nên có hiệu qủa thấp và thường được sử dụng trên các ôtô du lịch và tải nhỏ có động cơ xăng.
Đối với động cơ diesel, độ chân không trên đường nạp rất nhỏ do không có bướm ga và số ṿng quay trục khuỷu thường thấp hơn của động cơ xăng. V́ thế trong trường hợp này nếu muốn sử dụng bộ trợ lực chân không người ta phải dùng bơm riêng để tạo nguồn áp suất chân không. Bơm chân không sử dụng trên ô tô thường là loại cánh gạt.
* Dẫn động thủy lực trợ lực khí nén.
Bộ trợ lực gồm cụm van khí nén 3 nối với b́nh chứa khí nén 4 và xi lanh lực 5 (trong có piston hoặc màng trợ lực). Trong cụm van 3 có các bộ phận sau:
+ Cơ cấu tỷ lệ: Đảm bảo sự tỷ lệ giữa lực đạp và lực phanh.
+ Van nạp: Cho khí nén từ b́nh chứa đi vào khi đạp phanh.
+ Van xả: Cho khí nén trong dẫn động thoát ra ngoài khí quyển khi nhả phanh.
H́nh 5.3. Sơ đồ dẫn động phanh trợ lực bằng khí nén
Dẫn động khí nén hiện nay được sử dụng rộng răi trên các ôtô máy kéo cỡ trung b́nh và lớn, cũng như trên các đoàn xe kéo moóc. Dẫn động phanh khí nén có ba sơ đồ điển h́nh, tương ứng với ba trường hợp là:
- Dẫn động phanh trên ôtô đơn không kéo moóc.
H́nh 5.4. Sơ đồ dẫn động phanh trên ôtô đơn không kéo moóc
1- Máy nén khí; 2- Van an toàn; 3- Bộ điều chỉnh áp suất; 4- Bộ lắng lọc và tách ẩm; 5- Van bảo vệ kép; 6- Các b́nh chứa khí nén; 7- Các bầu phanh xe kéo; 8- Tổng van phân phối.
- Dẫn động phanh rơ moóc một đường.
H́nh 5.5. Sơ đồ dẫn động phanh rơ moóc một đường
11,16- Các b́nh chứa khí nén; 12- Các van cắt nối đường ống; 13- Các đầu nối ống giữa xe kéo và rơ moóc; 14- Đường nối giữa xe kéo và rơ moóc trong dẫn động 1 đường; 15- van phân phối phanh rơ moóc; 17- Các bầu phanh rơ moóc; 18,21- Van điều khiển phanh rơ moóc.
- Dẫn động phanh rơ moóc hai đường.
H́nh 5.6. Sơ đồ dẫn động phanh rơ moóc hai đường
- Có khả năng đi trong mọi điều kiện . Đó là khả năng đi trong những con đường ṃn , đường núi gập ghềnh . Đi trên những tảng đá, ổ gà mà không sợ hỏng vành. Phanh đĩa có khuynh hướng hoạt động b́nh thường trong tất cả các điều kiện bao gồm đi trong điều kiện ẩm ướt , bùn và tuyết .
-
Không
bị kẹt phanh do có những lỗ trong rotor , cung cấp
con đường cho nước và mảnh vỡ để
có thể dễ dàng thoát ra từ dưới miếng đệm.
-
Dễ
thay thế , bảo tŕ , khi đứt cáp có thể mua cáp tự
thay.
-
Phanh
đĩa thích hợp với cả hệ thống treo
trước và cả sau và thích hợp với nhiều cấu
h́nh xe và mọi điều kiện thời tiết .
- Do nằm bên ngoài, không được che chắn nên dễ bị dính bụi bẩn, nước...nhanh bị ăn ṃn, chính v́ thế cần thường xuyên rửa xe, làm sạch hệ thống phanh đĩa.
- Má phanh cũng nhanh bị ṃn do tiến tŕnh phanh nhanh và mạnh.
- Nếu không biết cách phanh an toàn sẽ rất nguy hiểm, dẫn đến bị ngă, lật xe khi phanh gấp.
H́nh 5.7. Bộ phanh đĩa cơ
Hệ thống treo dung để nối đàn hồi giữa khung hoặc vỏ xe với các cầu các bánh xe của ô tô và thực hiện các chức năng sau:
- Khi ô tô chuyển động, nó cùng với lốp hấp thụ và cản lại các rung động, các dao động và các va đập tác dụng lên xe do mặt đường không bằng phẳng, để bảo vệ hành khách, hành lư và cải thiện tính ổn định.
- Xác định động học chuyển động của các bánh xe, truyền lực kéo, và lực phanh sinh ra do ma sát giữa mặt đường và các bánh xe, các mô men phản lực tới gầm và thân xe.
- Dập tắt các dao động trên đường không bằng phẳng sẽ chịu những dao động do mặt đường mấp mô sinh ra. Những dao động này ảnh hưởng xấu tới tuổi thọ của xe, hàng hóa và đặc biệt là ảnh hưởng tới hành khách. Ngoài ra, nếu con người phải chịu đựng lâu trong t́nh trạng xe chạy bị rung xóc nhiều dễ sinh ra mệt mỏi. Các kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của dao động ô tô tới cơ thể người đều đi tới kết luận là con người nếu phải chịu đựng lâu trong môi trường dao động của ô tô sẽ mắc phải những bệnh về thần kinh và năo. V́ vậy, tính êm dịu chuyển động là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng xe.
Tính êm dịu của ô tô phụ thuộc vào kết cấu của xe và trước hết là hệ thống treo, phụ thuộc vào đặc điểm và cường độ kích thích và sau đó là phụ thuộc vào tŕnh độ lái xe.
- Theo vật liệu chế tạo phần tử đàn hồi:
+ Bằng kim loại (nhíp lá, ḷ xo, thanh xoắn).
+ Loại khí.
+ Loại thủy lực.
+ Loại cao su.
- Theo sơ đồ bộ phận dẫn hướng:
+ Hệ thống theo phụ thuộc.
+ Hệ thống treo độc lập.
- Theo phương pháp dập tắt dao động:
+ Loại giảm chấn thủy lực (loại tác dụng 1 chiều, 2 chiều).
+ Loại ma sát cơ (ma sát trong bộ phận đàn hồi, trong bộ phận dẫn hướng).
- Theo phương pháp điều khiển:
+ Hệ thống treo bị động (không được điều khiển).
+ Hệ thống treo chủ động.
H́nh 6.1. Mô h́nh hệ thống treo phụ thuộc
Trên hệ thống treo phụ thuộc ở cầu trước của xe, có sự xuất hiện của 1 trục cứng, nối liền 2 bánh xe. Về cơ bản, trục này thường nằm bền dưới cầu trước của xe, được giữ tại vị trí nhờ mối liên kết với hệ thống ḷ xo và giảm xóc. Đây là kiểu công nghệ cũ và không có hiệu năng cao, do đó đă không c̣n tồn tại trên các mẫu xe ôtô hiện đại. Ba lư do chính dẫn đến sự biến mất của công nghệ này :
- V́ 2 bánh được nối cố định với nhau, nên trục nối có thể sẽ bị rung lắc nếu như 1 bánh lăn phải ổ gà c̣n bánh c̣n lại th́ không. Hiện tượng này có khả năng tác động lực lên bánh lái của xe và lực tác động có xu hướng bị khuếch đại bởi trục nối, gây ra khó khăn cho người lái trong việc chỉnh hướng.
- Trọng lượng của trục nối 2 bánh thường rất lớn, không chỉ thế, v́ hạn chế về mặt thiết kế, hệ thống này c̣n yêu cầu cần ḷ xo có độ cứng lớn, giảm xóc lớn nhằm đảm bảo sự tiếp xúc của bánh xe với mặt đường.
- Về lư thuyết, có thể tuỳ chỉnh sao cho 2 bánh của bạn thẳng hàng sau đó đặt trục nối để cố định nó. Tuy nhiên, nếu v́ bất cứ lư do ǵ mà trục nối của bạn bị cong, lệch, th́ có thể sẽ ảnh hưởng lớn đến cấu trúc cầu xe của bạn.
*
Hệ
thống treo phụ thuộc loại nhíp:
H́nh 6.2. Hệ thống treo phụ thuộc loại nhíp
1,6- Tai nhíp, 2- Khung xe, 3- Ụ cao su hạn chế hành tŕnh, 4- Giảm chấn, 5- Ụ cao su tăng độ cứng cho nhíp, 7- Miếng vát, 8- Dầm cầu, 9- Bu long quang nhíp, 10- Nhíp.
Hệ thống treo phụ thuộc loại nhíp bao gồm các lá nhíp và các bộ phận dùng để bắt chặt các phần tử đàn hồi dọc theo xe. Hệ thống treo phụ thuộc loại nhíp có 2 loại: loại nửa elip và loại đảo lật.
* Hệ thống treo phụ thuộc loại ḷ xo:
H́nh 6.3. Hệ thống treo phụ thuộc ḷ xo trụ.
a- Kết cấu; b,c- Sơ đồ bố trí.
1- Bộ phận đàn hồi ḷ xo trụ; 2- Thanh truyền lực bên; 3- Đ̣n dẫn hướng trên; 4- Giảm chấn; 5- Đ̣n dẫn hướng dưới; 6- Thanh ổn định ngang; 7- Dầm cầu.
Loại này chủ yếu sử dụng ở các cầu sau chủ động của ô tô con. So với hệ thống treo loại nhíp th́ ḷ xo có trọng lượng nhỏ hơn, tuổi thọ cao hơn. Do có thể sử dụng ḷ xo có độ cứng nhỏ hơn nhíp nên tính êm dịu chuyển động tốt hơn, song nó phải có thêm bộ dẫn hướng.
H́nh 6.4. Mô h́nh hệ thống treo độc lập
Hệ thống treo độc lập có đặc điểm sau:
- Đặc tính bám đường của xe tốt. V́ vậy, êm dịu chuyển động và tính ổn định tốt.
- Do không có sự nối cứng giữa bánh xe bên trái và bánh xe bên phải nên có thể hạ thấp sàn xe và vị trí lắp động cơ. Có nghĩa là có thể hạ thấp trọng tâm xe.
- Cấu tạo phức tạp hơn.
- Khoảng cách bánh xe và góc đặt bánh xe thay đổi cùng với sự dịch chuyển lên xuống của các bánh xe.
- Nhiều xe c̣n được trang bị thanh ổn định để giảm sự lắc ngang khi quay ṿng và cải thiện các đặc tính ổn định, cùng các đặc tính khác.
Cầu trước của xe có thể sự dụng hệ thống treo thuộc 1 trong số những công nghệ sau :
*
MacPherson
Strut
H́nh 6.5. Thanh chống MacPherson
Cấu tạo hệ thống treo MacPherson bao gồm một đ̣n treo dưới. Đầu trong của đ̣n treo được liên kết bản lề với khung hoặc dầm ô tô, đầu ngoài liên kết với thanh xoay đứng đồng thời là vỏ của giảm chấn ống thủy lực. Đầu trên của ống giảm chấn thủy lực liên kết với gối tựa trên khung hoặc vỏ xe . Phần tử đàn hồi là ḷ xo được đặt một đầu t́ vào tấm chặn trên vỏ giảm chấn , c̣n một đầu t́ vào gối tựa trên khung hoặc vỏ ô tô. Trụ bánh xe được lắp cố định với trụ xoay đứng.
*
Hệ
thống treo tay đ̣n kép
H́nh 6.6. Hệ thống treo tay đ̣n kép
Cấu tạo của hệ thống treo này vẫn bao gồm ba bộ phận ḷ xo, giảm xóc giảm chấn và bộ phận điều hướng. Điểm khác biệt so với hệ thống treo MacPherson là bộ phận điều hướng bao gồm hai thanh dẫn hướng trong đó thanh ở trên thường có chiều dài ngắn hơn. Chính v́ vậy, hệ thống treo này có tên gọi là tay đ̣n kép. Kiểu này được dùng phổ biến ở hệ thống treo trước của xe tải nhỏ, hệ thống treo trước và treo sau ở các xe du lịch.
Ưu điểm của treo tay đ̣n kép là góc đặt bánh ổn định, giúp cảm giác lái khi xe vào cua tốt hơn, hạn chế lắc ngang, tạo sự linh hoạt trong việc sắp xếp các thành phần như ḷ xo, giảm chấn, giúp dễ dàng điều chỉnh động học của hệ thống treo. Việc này sẽ giúp chủ xe tối ưu hóa quá tŕnh vận hành tùy vào từng mục đích khác nhau.
* Hệ
thống treo trục dầm
Kiểu này được sử dụng chủ yếu cho hệ thống treo sau của các xe có động cơ đặt phía trước và dẫn động bánh trước. Kết cấu của nó bao gồm một đ̣n treo và một thanh ổn định được hàn với dầm chịu xoắn.
H́nh 6.7. Hệ thống treo trục dầm
Nhờ có kết cấu đơn giản, gọn nhẹ nên có thể giảm được khối lượng không được treo, tăng tính êm dịu cho xe. Ngoài ra nó c̣n cho phép tăng khoảng không gian của khoang hành lư. Khi có hiện tượng xoay đứng do chạy vào đường ṿng hoặc trên đường mấp mô, thanh ổn định sẽ bị xoắn cùng với dầm cầu, nhờ thế hiện tượng xoay đứng được giảm xuống, giúp xe chạy ổn định hơn.
Tương tự như trên cầu trước của xe, cầu sau cũng có thể được trang bị hệ thống treo loại phụ thuộc hoặc loại độc lập.
Một số hệ thống treo loại phụ thuộc có thể được trang bị trên cầu sau của xe bao gồm :
*
Treo kiểu
nhíp song song
H́nh 6.8. Treo kiểu nhíp song song
Với loại này, hai bó
nhíp được đỡ hoặc treo dầm cầu tạo
dao động cho xe khi đi
vào đường gồ ghề. Đồng
thời ở loại này có kết cấu thêm bộ giảm
chấn nhằm
nhanh chống dập tắt dao động
do nhíp gây nên. Ưu điểm của loại này là có thể
tạo
ra khoảng sáng gầm xe rất cao, nâng
cao được tính cơ động của động
cơ, đồng
thời cũng có cấu tạo
đơn giản, độ cứng vững cao. Hệ thống
treo này thường được
dùng cho các loại xe tải hoặc dùng
để treo cầu sau trên một số xe du lịch.
Ở hệ thống treo loại
này, khối lượng không được treo phụ thuộc
vào khối lượng
các lá nhíp. Tuỳ theo cách bố trí các lá
nhíp, mà ta có các kết cấu khác nhau.
* Hệ thống treo trục dầm
H́nh 6.9. Hệ thống treo trục dầm
* Hệ
thống treo thanh bốn
Kiểu này thường
được sử dụng cho hệ thống treo phía
sau. Kiểu treo này giúp cho xe chạy êm nhất trong các kiểu hệ thống
treo phụ thuộc
H́nh 6.10. Hệ thống treo thanh bốn
Ngoài ra, nếu xe được trang bị hệ thống treo loại độc lập ở cầu sau th́ chúng ta có 1 chiếc xe với 4 bánh có khả năng giảm xóc độc lập, hoàn toàn không phụ thuộc lẫn nhau. Khả năng này giúp tăng khả năng bám đường qua đó cải thiện cảm giác lái và khả năng kiểm soát của xe.
Hơn thế, cầu trước và cầu sau có thể được trang bị cùng 1 công nghệ cho 2 hệ thống treo. Hệ thống treo ở cầu sau sẽ hoạt động trên cùng một nguyên tắc nhưng sẽ đơn giản hơn hệ thống ở cầu trước do không có sự xuất hiện của bánh lái.
Loại độc lập của hệ thống treo trên cầu sau của xe được thiết kế hoàn toàn dựa trên thiết kế của hệ thống tương tự cho cầu trước của xe.
Nguyên nhân:
- Lốp non.
- Thiếu dầu trợ lực tay lái.
Cách khắc phục:
- Bơm lốp đủ áp suất quy định.
- Bổ sung đủ dầu cho trợ lực tay lái.
H́nh 7.1. Mức dầu trợ lực ở mức quá thấp
Khi đánh lái mà hệ thống lái phát ra những âm thanh bất thường th́ đó là lúc xe ô tô đang có vấn đề:
- Khi đánh hết lái, chúng ta sẽ nghe thấy tiếng kêu "re re" th́ có thể là do mức dầu trợ lực ở mức quá thấp hay bơm trợ lực hoạt động kém hiệu quả. Tuy nhiên, trước khi xảy ra hiện tượng này, chúng ta có thể "bắt bệnh" qua việc tay lái nặng hoặc trả lái bất thường.
- Khi đánh lái xe nhẹ mà hệ thống lái xuất hiện các tiếng kêu lục khục dưới gầm th́ có thể là do bạc lái bị rơ hoặc bị ṃn.
- Khi đánh lái mà có tiếng kêu rít khó chịu th́ có thể là do đai dẫn động bị trùng với các xe ô tô được trang bị đai dẫn động riêng biệt.
- Nếu phát hiện những tiếng kêu lạ xuất phát từ hệ thống lái, hăy kiểm tra dầu trợ lực và bổ sung thêm nếu cần. Tốt nhất hăy đưa xe đến trung tâm sửa chửa bởi ô tô của bạn có thể cần được điều chỉnh lại bạc lái, tăng dây đai dẫn động hay thay mới dây nếu bị chai ṃn.
H́nh 7.2. H́nh ảnh minh họa
Tay lái trả chậm thường đi kèm với tay lái nặng do bơm trợ lực hoạt động kém hiệu quả. Hiện tương này có thể do áp suất và lưu lượng dầu bơm giảm dẫn đến thước lái dịch chuyển chậm mỗi khi đánh lái. Thước lái bị hở séc măng bao kín khiến dầu dễ dàng lọt qua khoang bên và gây ra hiện tượng chậm trả lái. Một số nguyên nhân khác phải kể đến như: các đăng lái hay thanh dẫn động lái bị khô dầu mỡ, bị ṃn làm tăng lực ma sát khi trả lái.
Các chuyên gia chăm sóc và bảo dưỡng xe hơi khuyến cáo nên đưa xe đến các trung tâm sửa chữa để kiểm tra. Xe ô tô của bạn đang cần bôi dầu mỡ vào các khớp bị khô, gia công hay tiến hành thay thế các khớp hỏng. Cần thay mới séc-măng bao kín của thước lái nếu bị hở.
Độ rơ của vành tay lái phản ánh chính xác độ rơ của hệ thống lái. Nguyên nhân dẫn đến t́nh trạng này là do các khớp nối gồm khớp trục trung gian, khớp cầu, trục các đăng lái trong quá tŕnh sử dụng lâu ngày sẽ bị ṃn làm gia tăng độ trễ khi điều khiển xe. Khi độ rơ vành tay lái nhiều, lái xe cần đưa xế cưng đến các trung tâm sửa chữa để điều chỉnh lại bạc lái.
H́nh 7.3. Ṃn răng
Nhân viên sửa chữa sẽ bổ sung thêm mỡ bôi trơn vào các khớp lái và thực hiện điều chỉnh lại bạc lái sao cho phù hợp.
Một hiện tượng phổ biến ở hệ thống lái trợ lực thủy lực là chảy dầu ở thước lái. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng trên là do phớt thước lái bị chảy dầu. Tuổi thọ của phớt thước lái thấp nên sau thờ gian sử dụng nhất định sẽ gây ra chảy dầu. Một nguyên nhân khác là do chụp lái bị rách làm cho nước và bụi xâm nhập vào bên trong, phá hỏng phớt thước lái. Hoặc có thể là do đai siết 2 đầu thước lái không chặt làm rỗ ti, phá hủy phớt.
Khi gặp phải trường hợp trên, hăy đưa ô tô đến các gara để kiểm tra và khắc phục. Phớt thước lái có thể thay mới, xiết lại 2 đầu rô-tuyn lái hay thay chụp bụi mới nhằm đảm bảo hệ thống lái không bị bụi đường hay nước xâm nhập làm hỏng phớt.
Bên cạnh đó, hệ thống lái trợ lực thủy lực có thể gặp một số trục trặc khác như: nhẹ lái do van điều chỉnh áp suất dầu bị hỏng, đánh lái không hết do điều chỉnh rô-tuyn lái không đúng, đánh lái xuất hiện các khoảng nặng nhẹ khác nhau do thước lái bị cong, hoặc thước lái có thể bị rơ do thanh răng và vít trục lái ṃn...Lúc này, bạn cần đưa ô tô đi kiểm tra để thay thế vand diều chỉnh áp suất dầu, điều chỉnh lại rô-tuyn lái, gia công thanh răng, gia công thước lái...
Nguyên nhân:
- Thiếu dầu bôi trơn ở các khớp nối của hệ thống lái.
- Bạc lái xiết quá chặt.
- Vít vô tận (bánh răng vít và thanh răng) chỉnh không đúng.
- Góc đặt bánh xe không đúng.
Cách khắc phục:
- Tra dầu mỡ vào các khớp nối.
- Nới lỏng bạc lái (chú ư nếu lỏng quá sẽ bị rơ).
- Chỉnh lại vít vô tân (thanh răng và vít răng).
- Chỉnh lại góc đặt bánh xe.
Nguyên nhân:
- Đai ốc bắt chặt bánh xe bị lỏng.
- Các khớp nối của hệ thống bánh lái chưa chặt.
- Ṃn bạc trụ lái.
- Ṃn bạc thanh răng thước lái.
- Giàn cân bằng lái bị cong hay cao su phần cân bằng bị thoái hóa.
- Bánh xe không cân bằng.
- Lốp non hoặc các lốp bơm căng không đều.
- Lốp ṃn không đều.
- Khí lọt vào đường dầu của hệ thống trợ lực lái.
Cách khắc phục:
- Xiết chặt các đai ốc.
- Xiết chặt lại các khớp nối.
- Thay, tiện lại bạc mới.
- Chỉnh lại bạc tỳ thước lái.
- Thay bạc tṛn hay căn lại cho khe hở hợp lư.
- Cân bằng lại các bánh xe.
- Thay thế cao su phần cân bằng, kiểm tra lốp hoặc bơm lại lốp.
- Bơm lốp đủ áp suất quy định.
- Thay lốp.
- Xả khí trong hệ thống trợ lực lái.
Nguyên nhân:
- Áp suất lốp không đều.
- Cao su tay lái bị thoái hoá.
- Góc đặt vô lăng không đúng.
- Rôtuyn lái hỏng do làm việc lâu ngày.
Cách khắc phục:
- Bơm lốp đúng áp suất quy định.
- Thay thế cao su tay lái.
Nguyên nhân:
- Hành tŕnh của bàn phanh không đúng.
- Đường dầu hoặc khí của hệ thống phanh bị ṛ rỉ.
- Piston bánh trước bị bó thường ở phanh đĩa.
- Cúp pen phanh bị hỏng.
- Dây phanh tay bị đứt hoặc bị bó.
- Má phanh quá ṃn.
Cách khắc phục:
- Chỉnh lại hành tŕnh bàn đạp phanh.
- Xiết chặt lại các đầu khớp nối, thay thế các đệm.
- Xả khí lẫn trong dầu phanh.
- Tháo ra lấy giấy ráp mịn và dầu đánh lại.
- Thay cúp ben, dây phanh, má phanh mới.
Nguyên nhân:
- Hành tŕnh của bàn phanh không đúng.
- Phanh tay điều chỉnh sai.
- Ḷ xo kéo hoặc ḷ xo hồi vị má phanh bị hỏng.
- Xy lanh bánh xe bị kẹt.
- Xy lanh phanh chính bị hỏng.
- Khi bị nước ngập do khớp nối tang trống phanh tay bị sét gỉ dẫn đến bó phanh.
Cách khắc phục:
- Điều chỉnh lại hành tŕnh bàn phanh.
- Điều chỉnh lại phanh tay.
- Thay ḷ xo kéo ở cơ cấu phanh.
- Thay thế xi lanh bánh xe.
- Thay thế xi lanh bánh chính.
- Tháo khớp nối và bảo dưỡng bằng cách đánh rỉ sét phần khớp tang trống.
- Đánh sạch và cho thêm mỡ.
Nguyên nhân:
- Cúp ben dưới xi lanh chính bị hỏng.
- Áp suất hơi lốp không đủ hoặc áp suất hơi lốp ở các bánh xe không đều.
- Lốp ṃn không đều.
- Tang trống phanh bị méo.
- Má phanh bị dính dầu.
Cách khắc phục:
- Thay thế cúp ben.
- Bơm lốp đúng áp suất quy định.
- Thay lốp mới nếu cần thiết.
- Sửa chữa lại tang trống phanh.
- Làm sạch ở má phanh.
Nguyên nhân:
- Đường dẫn khí nén bị hở.
- Dây đai bơm khí nén bị chùng.
Cách khắc phục:
- Xiết chặt lại các đầu nối của đường ống.
- Điều chỉnh lại độ căng của dây đai.
Khi làm việc lâu do bị dao động, rung xóc, cọ xát nhiều, các bộ phận như: nhíp sẽ mất dần tính đàn hồi, ṃn; các chốt và bạc chốt, ụ chặn bị ṃn, găy; các quai nhíp, quang nhíp cũng sẽ bị ṃn; bu lông tâm nhíp, bu lông hăm chốt nhíp bị lỏng dần, găy dẫn đến xô lệch các bó nhíp.
Trong quá tŕnh làm việc, cũng như các bó nhíp, giảm chấn cũng chịu tác động của các yếu tố như rung xóc, dao động… Do nó có nhiệm vụ làm giảm các rung động, dao động nên nó phải chịu áp lực rất lớn, làm việc liên tục. V́ vậy sau một thời gian, giảm chấn cũng sẽ bị ṃn ở ṿng chắn dầu, khớp nối van và ḷ xo sẽ bị ṃn; giá đỡ ống lót và bu lông giữ cố định ống nối bị lỏng; bề mặt ống giảm chấn bị rạn nứt… gây ra hiện tượng rung xóc, tiếng động, ṛ rỉ dầu trong giảm chấn…
Để hệ thống treo luôn làm việc trong trạng thái tốt nhất, chúng ta cần thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng.
Đối với bộ phận nhíp, cần thường xuyên xiết lại các bu lông, đai nhíp, chốt nhíp, quai nhíp; bôi dầu bôi trơn vào các vị trí chịu ma sát nhiều như: đai nhíp, chốt nhíp, chốt chuyển hướng,…
Đối với giảm chấn: thường xuyên kiểm tra các bu lông giữ cố định giảm chấn xem có bị lỏng không, nếu bị lỏng th́ cần xiết chặt để tránh giảm chấn bị rơi ra ngoài. Thường xuyên kiểm tra t́nh trạng hoạt động của giảm chấn, nếu giảm chấn hoạt động không tốt th́ cần sửa chữa hoặc thay thế.
Ngoài ra, cũng cần thường xuyên kiểm tra các đệm cao su, các thanh nối,…
MỤC LỤC
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ Ô TÔ
TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC
1.1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ
TỔNG SẢN LƯỢNG Ô TÔ TRÊN THẾ GIỚI
2.1.
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG LÁI TRỢ LỰC
2.1.1. Sơ lược
về hệ thống lái trợ lực
2.1.2. Công dụng,
phân loại và yêu cầu của hệ thống lái
2.1.3. Các loại trợ
lực lái phổ biến
2.1.4. Sự khác
nhau giữa trợ lực lái thủy lực và điện
2.1.5. Tương
lai hệ thống trợ lực lái
2.2.
CẤU TẠO VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG
LÁI
* Kết
cấu một số kiểu trục lái.
2.3.
CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÍ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CHI
TIẾT CHÍNH
2.3.1. Bơm thủy
lực và các thiết bị hổ trợ
2.4.1. Những dấu
hiệu cần sửa chữa ở hệ thống
thước lái Ô Tô
2.4.2. Hư hỏng
thường gặp trên Ô Tô
3.2. HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG
VÀ TÍN HIỆU
Chương 4: HỆ THỐNG TRUYỀN
ĐỘNG VÀ TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN
4.1. CÔNG DỤNG, PHÂN LOẠI YÊU CẦU
CỦA HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG
4.1.1. Công dụng của hệ thống
truyền động
4.1.2. Phân loại hệ thống truyền
4.1.3. Yêu cầu của hệ thống
truyền động
4.2. GIỚI THIỆU VỀ MỘT
SỐ BỘ TRUYỀN TRÊN XE Ô TÔ
4.2.1. Hệ thống dẫn động
cầu trước (FWD)
4.2.2. Hệ thống dẫn động
cầu sau (RWD)
4.3.
HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN
4.3.2. Cấu tạo và nguyên lư hoạt động
5.1. CÔNG DỤNG, PHÂN LOẠI, YÊU CẦU
CỦA HỆ THỐNG PHANH..
5.1.1. Công dụng hệ thống phanh
5.1.3. Yêu cầu của hệ thống
phanh
5.2. KHẢO SÁT CÁC HỆ THỐNG
PHANH TRÊN Ô
5.2.2. Các loại dẫn động phanh
5.2.3. Ưu điểm
và nhược điểm của phanh đĩa cơ
6.2.1. Hệ thống treo cầu trước
của xe
6.2.2. Hệ thống treo cầu sau của
xe
Chương 7: CÁC HƯ HỎNG VÀ SỬA
CHỮA THƯỜNG GẶP
7.1. CÁC HƯ HỎNG VÀ SỬA CHỮA
THƯỜNG GẶP TRONG HỆ THỐNG GẦM
7.1.1. Hiện tượng tay lái nặng
7.1.2. Tiếng kêu lạ phát ta từ hệ
thống lái xe ô tô
7.1.5. Hiện tượng chảy dầu
ở thước lái
7.1.6. Tay lái khó trở về vị trí
cân bằng
7.1.8. Tay lái nhao (sang trái hoặc sang phải)
7.1.11. Phanh bị ăn lệch một
bên
7.1.12. Áp suất của khí nén không đủ
7.2. CÁC HƯ HỎNG VÀ SỬA CHỮA
THƯỜNG GẶP TRONG HỆ THỐNG TREO