Mục tiêu chung: Chương trình này nhằm đào tạo
ra những Kỹ sư Công nghệ ngành Công nghệ Kỹ thuật Môi trường có kiến thức khoa
học cơ bản, kiến thức cơ sở chuyên ngành về kỹ thuật môi trường; có khả năng
phân tích, giải quyết vấn đề và đánh giá các biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường;
có kỹ năng giao tiếp và làm việc nhóm; có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo để
giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo đáp ứng yêu cầu phát
triển của ngành và xã hội.
Mục tiêu cụ thể: sau khi học
xong chương trình, sinh viên tốt nghiệp cần đạt được những chuẩn đầu ra cụ thể
sau:
C1. Có khả năng vận dụng kiến thức toán học, khoa học cơ bản
để giải quyết các vấn đề trong công tác và cuộc sống.
C2. Có khả năng áp dụng các kiến thức cơ sở kỹ thuật cốt lõi
và cơ sở kỹ thuật nâng cao liên quan đến kỹ thuật xử lý và hệ thống xử lý nước
thải, rác thải và khí thải để giải quyết các vấn đề trong lĩnh vực môi trường.
C3. Có khả năng áp dụng kiến thức để xác định, phân tích, giải
quyết vấn đề cũng như tiến hành thử nghiệm, nghiên cứu các vấn đề thực tế trong
lĩnh vực kỹ thuật môi trường và một số lĩnh vực liên quan.
C4. Có tư duy về hệ thống, có khả năng hiểu về cấu trúc một
hệ thống, thành phần hoặc quá trình theo thông số kỹ thuật nhất định và các yêu
cầu trong lĩnh vực môi trường.
C5. Có ý thức trách nhiệm công dân, có thái độ và đạo đức
nghề nghiệp đúng đắn, có ý thức kỷ luật và tác phong làm việc công nghiệp, có
khả năng tự học và làm việc độc lập, không ngừng rèn luyện năng lực nghề nghiệp
chuyên môn và những phẩm chất của người lao động.
C6. Có khả năng giao tiếp và làm việc theo nhóm để thực hiện
công việc một cách hiệu quả.
C7. Có khả năng giao tiếp và sử dụng ngoại ngữ hiệu quả
trong giao tiếp thông thường và trong hoạt động chuyên môn. Chuẩn đầu ra ngoại
ngữ đạt trình độ bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc Việt Nam (tương
đương trình độ B1 theo khung tham chiếu chung Châu Âu).
C8. Có khả năng nhận thức được tầm quan trọng về hoạt động kỹ
thuật của lĩnh môi trường đối với xã hội.
C9. Có khả năng thích ứng, làm việc trong các doanh nghiệp
thuộc lĩnh vực kỹ thuật môi trường và một số lĩnh vực liên quan.
C10. Có khả năng đề xuất giải pháp, thiết kế, kiểm tra và vận
hành các hệ thống xử lý nước thải, khí thải và rác thải tại các trạm xử lý, nhà
máy và khu công nghiệp...
C11. Có kiến thức và sử dụng thành thạo máy tính và phần mềm
chuyên ngành phục vụ công việc. SV tốt nghiệp đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công
nghệ thông tin nâng cao theo quy định hiện hành về Chuẩn kỹ năng sử dụng công
nghệ thông tin do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
-Sinh viên được công nhận tốt nghiệp
phải thỏa mãn các tiêu chí công nhận tốt nghiệp theo qui chế đào tạo tín chỉ
của Bộ GD-ĐT, đồng thời phải đáp ứng các yêu cầu về chuẩn đầu ra của nhà trường
về Ngoại ngữ, tin học, kỹ năng mềm.
* Trong mỗi năm học bố trí không quá 44 tuần dành cho học tập,
trong đó:
- Học kỳ chính: 2 học kỳ. Mỗi học kỳ bố trí 15 tuần học, 01
tuần dự trữ và 3 tuần thi.
- Học kỳ phụ (học kỳ hè): 1 học kỳ. Bố trí 5 tuần học và 1 tuần
thi. Sinh viên đăng ký tham gia trên cơ sở tự nguyên, không bắt buộc
* Thời gian hoạt động giảng dạy được tính từ 07 giờ đến 21 giờ
hằng ngày.
* Học thực hành theo ca, mỗi ca không quá 50 sinh viên/1 xưởng/
1 giáo viên.
* Tín chỉ (TC) là đơn vị để đo lượng khối lượng học tập
của sinh viên: Một tín chỉ được quy định bẳng 15 tiết học lý thuyết, 30 tiết
thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận, bằng 60 giờ thực tập tại cơ sở hoặc bằng
45 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn, đồ án hoặc khóa luận tốt nghiệp. Một tiết
học được tính bằng 50 phút.
* Học phần bắt buộc: là học phần chứa đựng những nội dung
chính yếu của ngành hay nhóm ngành đào tạo, mà tất cả mọi sinh viên thuộc ngành
hay nhóm ngành đào tạo đó đều phải theo học và tích luỹ được;
* Học phần tự chọn bắt buộc:
là học phần chứa đựng những mảng nội dung chính yếu của ngành hay nhóm ngành đào
tạo, mà sinh viên bắt buộc phải chọn một số lượng xác định trong số nhiều học
phần tương đương được quy định cho ngành đó.
* Học phần tự chọn tự do:
là học phần sinh viên có thể tự do đăng ký học hay không tùy theo nguyện vọng.
* Học phần tiên quyết: học
phần A là học phần tiên quyết của học phần B khi sinh viên muốn đăng ký học học
phần B thì phải đăng ký học và đã thi đạt học phần A.
* Học phần học trước:
học phần A làhọc phần trước của học phần
B khi sinh viên muốn đăng ký học học phần B thì phải đăng ký và đã học xong học
phần A dù kết quả thi học phần A có thể không đạt.
* Học phần song hành: các
học phần song hành với học phần A là những học phần tương đối độc lập với học
phần A mà sinh viên phải theo học trước, sau hoặc học đồng thời với học phần A.
* Khối lượng học tập tối thiểu:
trong mỗi học kỳ mỗi sinh viên phải đăng ký học tối thiểu:
- 14 tín chỉcho mỗi học
kỳ chính, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên được xếp hạng học
lực bình thường;
- 10 tín chỉ cho mỗi học kỳ chính,
trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên đang trong thời gian bị xếp
hạng học lực yếu;
- Không quy định khối lượng học
tập tối thiểu đối với sinh viên ở học kỳ hè.
* Khối lượng học tập tối đa:
- Sinh viên đang trong thời gian
bị xếp hạng học lực yếu chỉ được đăng ký khối lượng học tập không quá 14 tín
chỉ cho mỗi học kỳ;
- Không hạn chế khối lượng đăng ký học tập tối đa của những
sinh viên xếp hạng học lực bình thường.